Một, Điện trở
Điện trở trong mạch điện được ký hiệu bằng chữ "R" kèm theo số, ví dụ: R1 biểu thị điện trở có số thứ tự là 1. Điện trở trong mạch thường được sử dụng để phân chia dòng điện, giới hạn dòng điện, phân chia điện áp, định vị, v.v.
1. Nhận dạng thông số: Đơn vị của điện trở là ôm (Ω), các đơn vị tỷ lệ bao gồm kilôôm (KΩ), megôm (MΩ)… Cách chuyển đổi là: 1 megôm = 1000 kilôôm = 1.000.000 ôm. Có ba phương pháp ghi nhãn thông số điện trở, đó là ghi trực tiếp, ghi màu sắc và ghi số.
a. Phương pháp ghi số thường được dùng cho các linh kiện nhỏ như tụ điện dán. Ví dụ: 472 biểu thị 47×100Ω (tức là 4,7K); 104 biểu thị 100K.
b, Phương pháp ghi màu vòng thường được sử dụng, dưới đây là một số ví dụ: Điện trở 4 vòng màu, Điện trở 5 vòng màu (điện trở chính xác)
2, Vị trí mã màu và quan hệ tỷ lệ của điện trở như bảng sau:
Màu sắc Số hiệu có ích Tỷ lệ Cho phép sai lệch (%)
Màu bạc / x0.01 ±10
Màu vàng / x0.1 ±5
Màu đen 0 +0 /
Màu nâu 1 x10 ±1
Màu đỏ 2 x100 ±2
Màu cam 3 x1000 /
Màu vàng 4 x10000 /
5 x100000 ±0.5
Màu xanh dương 6 x1000000 ±0.2
Màu tím 7 x10000000 ±0.1
Màu xám 8 x100000000 /
Màu trắng 9 x1000000000 /
Hai, Tụ điện
Tụ điện trong mạch thường được ký hiệu bằng chữ "C" kèm theo số, ví dụ: C13 biểu thị tụ điện có số thứ tự là 13. Tụ điện được cấu tạo từ hai lớp màng kim loại đặt gần nhau, giữa chúng là vật liệu cách điện.
đăng ký jun88
Đặc tính chính của tụ điện là ngăn dòng một chiều và cho dòng xoay chiều đi qua. Dung lượng của tụ điện thể hiện khả năng lưu trữ năng lượng điện, trở kháng của tụ đối với tín hiệu xoay chiều gọi là điện kháng dung, nó phụ thuộc vào tần số tín hiệu và dung lượng của tụ.
Điện kháng dung XC=1/2πf c (trong đó f là tần số của tín hiệu xoay chiều, C là dung lượng của tụ điện). Trong máy điện thoại, các loại tụ điện thường được sử dụng bao gồm tụ điện điện phân, tụ điện gốm, tụ điện dán, tụ điện đơn tinh thể, tụ điện tantalum và tụ điệ
2. Phương pháp nhận dạng: Cách nhận dạng tụ điện tương tự như cách nhận dạng điện trở, cũng có ba loại là ghi trực tiếp, ghi màu sắc và ghi số. Đơn vị cơ bản của tụ điện là fara (F), các đơn vị khác bao gồm miliara (mF), microara (µF), nanoara (nF), picoara (pF). Trong đó: 1 fara = 10³ miliara = 10⁶ microara = 10⁹ nanoara = 10¹² picoara. Các tụ điện có dung lượng lớn thường ghi rõ giá trị trên thân, ví dụ: 10 µF/16V. Các tụ điện có dung lượng nhỏ thường ghi giá trị bằng chữ hoặc số. Phương pháp ghi chữ: 1m = 1000 µF, 1P2 = 1,2PF, 1n = 1000PF. Phương pháp ghi số: Thường dùng ba chữ số để biểu thị dung lượng, hai chữ số đầu là số có nghĩa, chữ số thứ ba là hệ số nhân. Ví dụ: 102 biểu thị 10×10²PF = 1000PF; 224 biểu thị 22×10⁴PF = 0,22 µF.
3. Bảng sai số dung lượng của tụ điện: Ký hiệu F G J K L M Sai số cho phép ±1% ±2% ±5% ±10% ±15% ±20% Ví dụ: Một tụ gốm có ký hiệu 104J biểu thị dung lượng là 0,1 µF và sai số ±5%.
Ba, Điốt tinh thể
Điốt tinh thể trong mạch thường được ký hiệu bằng "D" kết hợp với số, ví dụ: D5 biểu thị điốt có số thứ tự là 5.
1. Tác dụng: Đặc điểm chính của diode là tính dẫn điện một chiều, tức là khi có điện áp dương tác động, điện trở dẫn rất nhỏ; còn khi có điện áp ngược tác động thì điện trở dẫn rất lớn. Chính vì đặc tính này mà diode thường được sử dụng trong mạch chỉnh lưu, cách ly, ổn áp, bảo vệ, điều khiển mã hóa, điều chế tần số và giảm nhiễu trong máy điện thoại không dây. Các loại diode trong máy điện thoại được phân loại dựa trên chức năng như diode chỉnh lưu, diode cách ly, diode Schottky, diode phát sáng, diode ổn áp, v.v.
2. Phương pháp nhận dạng: Việc nhận biết diode khá dễ dàng. Trên vỏ diode, phần âm (N) thường được đánh dấu bằng vòng màu. Một số diode cũng sử dụng ký hiệu để chỉ định cực P (dương) hoặc N (âm). Ngoài ra, một số diode còn dùng ký hiệu “P” và “N” để xác định cực tính. Đối với diode phát sáng, cực dương và âm có thể được xác định bằng độ dài của chân, chân dài là dương, chân ngắn là âm.
3. Lưu ý khi kiểm tra: Khi sử dụng đồng hồ đo số để kiểm tra diode, cần nối que đỏ với cực dương của diode và que đen với cực âm. Khi đó, giá trị điện trở đo được sẽ là điện trở dẫn của diode. Điều này ngược lại so với cách kết nối của đồng hồ kim.
4, Các điốt loại 1N4000 thông dụng có khả năng chịu điện áp như sau:
Mã số 1N4001 1N4002 1N4003 1N4004 1N4005 1N4006 1N4007
Điện áp chịu (V) 50 100 200 400 600 800 1000
Dòng điện (A) Đều là 1
Bốn, Điốt ổn áp
Điốt ổn áp trong mạch thường được ký hiệu bằng "ZD" kết hợp với số, ví dụ: ZD5 biểu thị điốt ổn áp có số thứ tự là 5.
1) Nguyên lý ổn áp của diode ổn áp: Đặc điểm nổi bật của diode ổn áp là sau khi bị đánh thủng, điện áp ở hai đầu sẽ giữ nguyên. Do đó, khi mắc diode ổn áp vào mạch, nếu nguồn điện có sự dao động hoặc các yếu tố khác gây biến động điện áp trong mạch, điện áp trên tải sẽ giữ nguyên.
2) Đặc điểm hỏng hóc: Hư hỏng chính của diode ổn áp chủ yếu là mở mạch, ngắn mạch và điện áp ổn định không ổn định. Trong ba loại hư hỏng này, tình trạng mở mạch sẽ khiến điện áp nguồn tăng lên, trong khi hai tình trạng còn lại sẽ làm điện áp nguồn giảm xuống 0 volt hoặc không ổn định.
3, Các điốt ổn áp thông dụng và giá trị ổn áp như bảng sau:
Mã số 1N4728 1N4729 1N4730 1N4732 1N4733 1N4734 1N4735 1N4744 1N4750 1N4751 1N4761 Điện áp ổn định 3,3V
3.6V 3.9V 4.7V 5.1V 5.6V 6.2V 15V 27V 30V 75V
Năm, Cảm kháng
Cuộn cảm trong mạch điện thường được ký hiệu bằng chữ "L" kèm theo số, ví dụ: L6 biểu thị cuộn cảm có số thứ tự là 6. Cuộn cảm được tạo thành bằng cách quấn dây dẫn cách điện trên khung cách điện theo số vòng nhất định.
Dòng một chiều có thể đi qua cuộn cảm, điện trở một chiều chính là điện trở của dây dẫn, sụt áp rất nhỏ. Khi tín hiệu xoay chiều đi qua cuộn cảm, sẽ xuất hiện suất điện động cảm ứng tự cảm tại hai đầu cuộn cảm, hướng của suất điện động cảm ứng ngược với hướng điện áp bên ngoài, cản trở dòng xoay chiều đi qua.
kết quả tỷ số
Vì vậy, đặc tính của cuộn cảm là cho dòng một chiều đi qua và chặn dòng xoay chiều, tần số càng cao thì điện kháng của cuộn cảm càng lớn. Cuộn cảm có thể kết hợp với tụ điện để tạo thành mạch dao động.
Thông thường, cuộn cảm có thể được ghi nhãn bằng phương pháp ghi trực tiếp hoặc ghi màu sắc, giống như phương pháp ghi của điện trở. Ví dụ: nâu, đen, vàng, vàng biểu thị cuộn cảm 1µH (sai số 5%). Đơn vị cơ bản của cuộn cảm là henry (H), các đơn vị chuyển đổi bao gồm: 1H = 10³mH = 10⁶µH.
Sáu, Điốt biến dung
Diode biến dung được thiết kế đặc biệt dựa trên nguyên lý rằng điện dung của "kết nối PN" bên trong diode sẽ thay đổi tùy theo điện áp ngược được áp dụng. Diode biến dung thường được sử dụng trong mạch điều chế tần số cao của điện thoại không dây, giúp điều chế tín hiệu tần số thấp lên tần số cao và phát sóng đi.
tu vi 12 con giap
Trong quá trình hoạt động, điện áp điều chế thường được áp dụng vào cực âm, khiến điện dung bên trong diode thay đổi theo điện áp điều chế.
Khi điốt biến dung bị hỏng, thường biểu hiện là rò điện hoặc tính năng suy giảm:
(1) Khi xảy ra hiện tượng rò điện, mạch điều chế tần số cao sẽ không hoạt động hoặc khả năng điều chế suy giảm.
(2) Khi tính năng biến dung của diode kém đi, mạch điều chế tần số cao sẽ không ổn định, khiến tín hiệu tần số cao sau khi điều chế bị méo khi được bên kia nhận. Khi xảy ra trường hợp nào đó, nên thay thế bằng diode biến dung cùng loại.
Bảy, Điốt ba lớp
Điốt ba lớp trong mạch thường được ký hiệu bằng "Q" kết hợp với số, ví dụ: Q17 biểu thị điốt ba lớp có số thứ tự là 17.
1. Đặc điểm: Transistor (gọi tắt là transistor) là linh kiện có chứa 2 mối nối PN và có khả năng khuếch đại. Nó được chia thành hai loại là NPN và PNP. Hai loại transistor này có thể bổ sung cho nhau về mặt đặc tính hoạt động, ví dụ như cặp transistor trong mạch OTL được ghép bằng PNP và NPN. Trong máy điện thoại, các loại transistor PNP phổ biến bao gồm A92, 9015... còn các loại NPN bao gồm A42, 9014, 9018, 9013, 9012...
2. Transistor thường được sử dụng trong mạch khuếch đại để thực hiện chức năng khuếch đại. Trong mạch điện thông thường, transistor có ba cách mắc. Để tiện so sánh, bảng dưới đây liệt kê các đặc điểm của ba cách mắc transistor:
Tên gọi Mạch phát xạ chung Mạch tập điện chung (cầu phát xạ) Mạch nền chung
Trở kháng đầu vào Trung bình (nhiều trăm ôm đến vài nghìn ôm) Lớn (vài chục nghìn ôm trở lên) Nhỏ (vài ôm đến vài chục ôm)
Trở kháng đầu ra Trung bình (vài nghìn ôm đến vài chục nghìn ôm) Nhỏ (vài ôm đến vài chục ôm) Lớn (vài chục nghìn ôm đến vài trăm nghìn ôm)
Hệ số khuếch đại điện áp Lớn Nhỏ (nhỏ hơn 1 và gần với 1) Lớn
Hệ số khuếch đại dòng điện Lớn (vài chục) Lớn (vài chục) Nhỏ (nhỏ hơn 1 và gần với 1)
Hệ số khuếch đại công suất Lớn (khoảng 30–40 decibel) Nhỏ (khoảng 10 decibel) Trung bình (khoảng 15–20 decibel)
Tính chất tần số Tần số cao kém Tốt Tốt
Ứng dụng Các cấp khuếch đại trung gian, khuếch đại tần số thấp Cấp đầu vào, cấp đầu ra hoặc dùng để phối hợp trở kháng Các mạch tần số cao hoặc rộng dải và mạch nguồn dòng không đổi
Tám, Bộ khuếch đại transistor hiệu ứng trường
1. Transistor hiệu ứng trường có ưu điểm là trở kháng đầu vào cao và nhiễu thấp, do đó được sử dụng rộng rãi trong nhiều thiết bị điện tử. Đặc biệt, khi sử dụng transistor hiệu ứng trường làm cấp đầu vào của toàn bộ thiết bị điện tử, có thể đạt được hiệu năng mà transistor thông thường khó đạt được.
2. Transistor hiệu ứng trường được chia thành hai loại chính là loại nối tiếp và loại cách điện. Nguyên lý điều khiển của cả hai loại đều giống nhau. Hình 1-1-1 là ký hiệu biểu diễn của hai loại:
3, So sánh giữa transistor hiệu ứng trường và transistor thông thường: Transistor hiệu ứng trường là linh kiện kiểm soát điện áp, còn transistor là linh kiện kiểm soát dòng điện.
Trong trường hợp chỉ được lấy ít dòng từ nguồn tín hiệu, nên chọn transistor hiệu ứng trường; trong khi đó, nếu điện áp tín hiệu thấp nhưng cho phép lấy nhiều dòng hơn từ nguồn tín hiệu, nên chọn transistor thông thường.
Transistor hiệu ứng trường hoạt động dựa trên các hạt mang điện đa số, do đó được gọi là linh kiện đơn cực. Trong khi đó, transistor thông thường sử dụng cả hạt mang điện đa số và thiểu số, được gọi là linh kiện lưỡng cực.
Một số transistor hiệu ứng trường có thể hoán đổi nguồn và cửa, điện áp cửa có thể dương hoặc âm, tính linh hoạt tốt hơn so với transistor thông thường. Transistor hiệu ứng trường có thể hoạt động ở dòng điện rất nhỏ và điện áp rất thấp, đồng thời quy trình sản xuất có thể dễ dàng tích hợp nhiều transistor hiệu ứng trường trên một tấm silic, do đó transistor hiệu ứng trường được sử dụng rộng rãi trong các mạch tích hợp quy mô lớn.