Đầu trang
Điều hướng

Vị trí của bạn: Trang chủ > Tin tức ngành

Tin tức ngành

Các yêu cầu tiêu chuẩn về tiếp đất điện và các tham số tiếp đất

Ngày đăng: 2021/3/19 19:12:09

Mục đích chính là bảo vệ con người và thiết bị, giảm thiểu sự cố điện trong công ty, kiểm soát thiệt hại về tài sản và nhân sự. Tất cả các thiết bị điện phải được nối đất đúng quy định.



Tiêu chuẩn tiếp đất


2.jpg


1, Phạm vi áp dụng


Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về nối đất cho hệ thống điện của đơn vị kinh doanh, bao gồm xây dựng mới, mở rộng, sửa chữa, cải tạo, khu vực văn phòng, nhà ở nhân viên, v.v.



2, Thuật ngữ và định nghĩa


Các phương pháp bảo vệ kết nối đất cho hệ thống điện bao gồm: nối đất bảo vệ, nối đất tiếp địa, nối đất lặp lại, nối đất làm việc, v.v. Việc nối một phần nào đó của thiết bị điện với mặt đất bằng cách dẫn điện tốt gọi là nối đất. Các kim loại hoặc nhóm kim loại tiếp xúc trực tiếp với đất được gọi là điện cực nối đất; dây kim loại liên kết giữa phần cần nối đất của thiết bị và điện cực nối đất được gọi là dây nối đất; điện cực nối đất và dây nối đất cùng nhau gọi là thiết bị nối đất.



3, Khái niệm và loại tiếp đất

(1) Tiếp đất chống sét : Mục đích của việc nối đất chống sét là đưa sét xuống mặt đất nhanh chóng để ngăn ngừa thiệt hại do sét gây ra. Nếu thiết bị chống sét được sử dụng chung với hệ thống nối đất làm việc của thiết bị truyền thông, thì điện trở nối đất phải đáp ứng yêu cầu nhỏ nhất.

(2) Tiếp đất làm việc xoay chiều : Kết nối một điểm nào đó trong hệ thống điện trực tiếp hoặc qua thiết bị với mặt đất bằng kim loại. Nối đất làm việc chủ yếu đề cập đến việc nối đất điểm trung tính của biến áp hoặc dây trung tính (dây N). Dây N được làm bằng dây đồng cách điện. Trong hệ thống phân phối có đầu nối tiếp địa phụ, thường đặt bên trong tủ điện. Lưu ý rằng đầu nối này không nên lộ ra ngoài, không nên kết nối với hệ thống nối đất khác như nối đất DC, nối đất màn hình, nối đất, cũng không nên kết nối với dây PE.

(3) Tiếp đất bảo vệ : Nối đất bảo vệ là kết nối kim loại không mang điện của thiết bị điện với điện cực nối đất bằng kim loại. Kết nối các bộ phận kim loại gần thiết bị điện trong tòa nhà với dây PE, nhưng tuyệt đối không được kết nối dây PE với dây N.

(4) Tiếp đất một chiều : Để đảm bảo độ chính xác cao và độ ổn định tốt cho các thiết bị điện tử, ngoài việc cần nguồn điện ổn định, còn cần một điện thế tham chiếu ổn định. Có thể sử dụng dây dẫn có tiết diện lớn làm dây dẫn, một đầu nối trực tiếp với điện thế tham chiếu, đầu còn lại cung cấp cho thiết bị điện tử nối đất DC.

(5) Tiếp đất : Nối đất được thực hiện để ngăn ngừa tĩnh điện trong môi trường khô của phòng máy tính trong tòa nhà thông minh được gọi là nối đất.

(6) Tiếp đất màn hình : Nối đất màn hình được thực hiện để ngăn chặn nhiễu từ trường bên ngoài bằng cách nối vỏ thiết bị điện tử và dây màn hình hoặc ống kim loại mà chúng đi qua, được gọi là nối đất màn hình.

(7) Hệ thống tiếp đất công suất : Trong thiết bị điện tử, để ngăn các điện áp dao động tần số xâm nhập vào hệ thống điện áp xoay chiều và một chiều thông qua dây điện, người ta lắp bộ lọc xoay chiều và một chiều. Việc nối đất của bộ lọc được gọi là nối đất công suất.

(8) Tiêu chuẩn điện trở tiếp đất quy định được thể hiện trong bảng dưới đây


Tên gọi

Yêu cầu cụ thể

Ôm

Tiếp đất bảo vệ chống sét

Điện trở tiếp đất bảo vệ chống sét độc lập phải nhỏ hơn hoặc bằng

10

Tiếp đất bảo vệ

Điện trở tiếp đất bảo vệ độc lập phải nhỏ hơn hoặc bằng

4

Tiếp đất làm việc xoay chiều

Điện trở tiếp đất làm việc xoay chiều độc lập phải nhỏ hơn hoặc bằng

4

Tiếp đất làm việc một chiều

Điện trở tiếp đất làm việc một chiều độc lập phải nhỏ hơn hoặc bằng

4

Tiếp đất

Điện trở tiếp đất thông thường yêu cầu nhỏ hơn hoặc bằng

100

Cọc tiếp đất chung

(Tiếp đất kết hợp ) Phải < điện trở tiếp đất



4, Vai trò của tiếp đất bao gồm ba loại: tiếp đất bảo vệ, tiếp đất làm việc và tiếp đất

(1) Vỏ kim loại của thiết bị điện, bê tông, cột điện... có thể mang điện nếu cách điện bị hỏng. Để ngăn tình trạng này đe dọa sức khỏe con người, tránh tai nạn điện giật, người ta nối vỏ kim loại của thiết bị điện với thiết bị nối đất. Khi người chạm vào thiết bị điện đã bị điện giật, do điện trở tiếp xúc của điện cực nối đất nhỏ hơn rất nhiều so với điện trở cơ thể người, hầu hết dòng điện sẽ chảy qua điện cực nối đất xuống mặt đất, chỉ một phần nhỏ chảy qua cơ thể người, không gây nguy hiểm cho tính mạng.

(2) Nối đất làm việc là việc nối đất để đảm bảo thiết bị điện hoạt động ổn định trong điều kiện bình thường và sự cố. Ví dụ như nối đất điểm trung tính trực tiếp hoặc gián tiếp, nối đất lặp lại của dây N, nối đất chống sét, v.v. đều thuộc về nối đất làm việc. Để đưa sét xuống mặt đất, người ta nối đầu cuối của thiết bị chống sét (như cột thu lôi) với mặt đất, nhằm loại bỏ điện áp quá mức do sét gây ra đối với thiết bị điện và tài sản, đây còn được gọi là nối đất bảo vệ điện áp cao.

(3) Để ngăn ngừa nguy hiểm do tĩnh điện ảnh hưởng mà việc tiếp đất cho các bể chứa dầu dễ cháy, ống dẫn, thiết bị điện tử... được gọi là tiếp đất.


5, Điện trở giữa thiết bị điện và đất được gọi là điện trở tiếp đất, nó bao gồm năm phần

(1) Điện trở tiếp xúc giữa thiết bị điện và dây tiếp đất.

(2) Điện trở của chính dây tiếp đất.

(3) Điện trở của chính cọc tiếp đất.

(4) Điện trở tiếp xúc giữa cọc tiếp đất và đất.

(5) Điện trở của đất.


6, Các thiết bị điện khác nhau có yêu cầu khác nhau về điện trở tiếp đất

(1) Hệ thống dòng ngắn mạch lớn R ≤ 0,5 ôm ;

(2) Máy biến áp hoặc máy phát điện có công suất trên 100kVA R ≤ 4 ôm ;

(3) Bộ xả sét van R ≤ 5 ôm ;

(4) Cột thu lôi độc lập, hệ thống dòng điện đất nhỏ, biến áp hoặc máy phát có dung lượng dưới 100kVA, và nối đất chung cho thiết bị cao và hạ thế đều có R ≤ 10 ohm.

(5) Cột kim loại, cột bê tông và ống khói của đường dây hạ áp có điện trở tiếp đất R ≤ 30 ôm.


7, Yêu cầu lắp đặt thiết bị tiếp đất

(1) Dây tiếp đất thường sử dụng thép góc mạ kẽm 40mm × 4mm.

(2) Điện cực nối đất sử dụng ống thép mạ kẽm hoặc thép góc. Đường kính ống là 50mm, độ dày thành ống không nhỏ hơn 3,5mm, chiều dài 2–3m. Thép góc nên chọn 50mm × 50mm × 5mm.

(3) Điện cực nối đất đặt ở độ sâu 0,5–0,8m, tránh lớp đất đóng băng. Số lượng ống hoặc thép góc phụ thuộc vào điện trở suất của đất xung quanh, thường không ít hơn hai cái, khoảng cách giữa mỗi cái là 3–5m.

(4) Khoảng cách từ cọc tiếp đất đến công trình xây dựng phải lớn hơn 1,5m, khoảng cách với cọc tiếp đất của cột chống sét độc lập phải lớn hơn 3m.

(5) Kết nối giữa dây tiếp đất và cọc tiếp đất nên sử dụng hàn chồng.


8, Phương pháp giảm độ dẫn điện của đất

(1) Trước khi lắp đặt thiết bị nối đất, cần tìm hiểu điện trở suất của đấ Nếu quá cao, cần thực hiện biện pháp để đảm bảo điện trở nối đất đạt yêu cầu.

(2) Thay đổi cấu trúc đất xung quanh điện cực nối đất trong phạm vi 2–3m xung quanh điện cực, trộn thêm vật liệu không tan trong nước và có khả năng hấp thụ nước tốt như than gỗ, than đá, tro than, v.v. Phương pháp này có thể làm giảm điện trở suất đất xuống 15–110 lần.

(3) Dùng muối và than để giảm điện trở suất đất. Muối và than được trải lớp, một lớp than và cát mịn dày khoảng 10–15cm, sau đó trải lớp muối dày 2–3cm, tổng cộng 5–8 lớp. Sau khi trải xong, cắm điện cực nối đất. Phương pháp này có thể làm giảm điện trở suất xuống 13–15 lần. Tuy nhiên, muối theo thời gian sẽ bị rửa trôi bởi nước mưa, thường sau hai năm cần bổ sung lại.

(4) Dùng chất giảm điện trở lâu dài. Phương pháp dùng chất giảm điện trở lâu dài có thể làm giảm điện trở suất đất xuống 40%. Điện trở nối đất của thiết bị điện nên được kiểm tra hai lần mỗi năm, vào mùa xuân và mùa thu khi trời ít mưa. Thông thường, người ta dùng đồng hồ đo điện trở nối đất ZC-8, hoặc có thể dùng phương pháp ampe kế-vôn kế.


9, Nội dung kiểm tra tiếp đất bao gồm

(1) Bu lông kết nối có bị lỏng hay gỉ không.

(2) Tình trạng ăn mòn của dây tiếp đất và cọc tiếp đất dưới mặt đất, có bị hở mối hàn không.

(3) Kiểm tra xem dây nối đất trên mặt đất có bị hư hỏng, đứt, ăn mòn hay không. Đối với dây điện nguồn vào đường dây không có mái che, tiết diện dây nhôm không được nhỏ hơn 16 mm², dây đồng không được nhỏ hơn 10 mm².

(4) Để dễ phân biệt các chức năng khác nhau của dây dẫn, dây pha, dây trung tính làm việc và dây bảo vệ nên được đánh dấu bằng màu sắc khác nhau, nhằm ngăn ngừa việc nhầm lẫn giữa dây pha và dây trung tính, hoặc giữa dây trung tính làm việc và dây bảo vệ. Điều này giúp đảm bảo cắm đúng phích cắm, sử dụng phương thức phân phối ba pha năm dây.

(5) Đối với cầu dao tự động hoặc cầu chì tại đầu nguồn của người dùng, cần lắp thêm bộ bảo vệ rò điện một pha. Đối với các đường dây người dùng đã cũ kỹ, cách điện bị già hóa hoặc tải tăng lên, tiết diện không đủ, cần thay thế càng sớm càng tốt để loại bỏ nguy cơ cháy nổ điện và đảm bảo hoạt động bình thường của bộ bảo vệ rò điện.

(6) Trong hệ thống điện lực, dây bảo vệ và dây trung tính của thiết bị ba pha năm dây không được nhỏ hơn một nửa tiết diện dây pha, trong hệ thống chiếu sáng, dù là ba pha năm dây hay một pha ba dây, dây đất và dây trung tính giống hệt dây pha.

(7) Dây tiếp đất làm việc và dây tiếp đất bảo vệ có thể sử dụng chung, nhưng tiết diện không được nhỏ hơn một nửa tiết diện pha.

(8) Mỗi thiết bị điện nên được nối đất riêng biệt với dây tiếp địa chính, không được nối nhiều thiết bị điện vào một dây tiếp địa.

(9) Tiết diện dây tiếp địa bằng đồng trần của hộp phân phối 380V, hộp nguồn sửa chữa, hộp nguồn chiếu sáng phải lớn hơn 4 mm², dây nhôm trần phải lớn hơn 6 mm², dây đồng có cách điện phải lớn hơn 2,5 mm², dây nhôm có cách điện phải lớn hơn 4 mm².

(10) Khoảng cách từ dây tiếp đất đến mặt đất nên là 250–300mm.

(11) Dây tiếp địa làm việc nên được sơn màu vàng-xanh xen kẽ trên bề mặt, dây tiếp địa bảo vệ nên được sơn màu đen trên bề mặt, dây trung tính của thiết bị nên được đánh dấu bằng màu xanh nhạt.

(12) Không được dùng ống lót, lớp bọc cách nhiệt kim loại, mạng kim loại hoặc vỏ kim loại cáp làm dây tiếp đất.

(13) Khi hàn dây tiếp địa, hàn chồng lên nhau, chiều dài hàn phù hợp với chiều rộng thép tấm (ít nhất ba cạnh hàn), đường kính thép tròn là sáu lần đường kính (hàn hai mặt), khi hàn thép tròn với thép tấm, chiều dài hàn là sáu lần đường kính thép tròn (hàn hai mặt).

(14) Khi kết nối dây đồng và dây nhôm với bảng tiếp địa, nên dùng vít cố định để ép, không nên quấn dây. Khi sử dụng dây đồng mềm phẳng làm dây tiếp địa, cần chọn chiều dài phù hợp, gắn đầu nối dây và kết nối với vít tiếp địa.

(15) Trong thời gian vận hành thiết bị, nhân viên vận hành cần kiểm tra xem dây tiếp địa của thiết bị có kết nối tốt với lưới tiếp địa và thiết bị điện hay không, không có hiện tượng đứt gãy làm giảm tiết diện dây tiếp địa, nếu không, xử lý như khuyết điểm.

(16) Khi nghiệm thu sửa chữa thiết bị, cần kiểm tra tình trạng dây tiếp đất của thiết bị điện.

(17) Bộ phận thiết bị nên kiểm tra định kỳ tình trạng tiếp đất của thiết bị điện, nếu phát hiện vấn đề cần thông báo kịp thời để sửa chữa.

(18) Điện trở tiếp địa của thiết bị điện nên được kiểm tra theo chu kỳ hoặc khi bảo trì thiết bị, phát hiện vấn đề kịp thời phân tích nguyên nhân và xử lý.

Quy trình thử nghiệm chuyển giao và kiểm tra định kỳ thiết bị điện

(20) Dòng điện ngắn mạch đi vào đất của thiết bị tiếp địa, sử dụng dòng điện ngắn mạch trong và ngoài thiết bị tiếp địa, dòng điện ngắn mạch lớn nhất chảy vào đất, dòng điện này nên được xác định dựa trên chế độ vận hành lớn nhất của hệ thống sau 5–10 năm phát triển, đồng thời xem xét phân bố dòng điện ngắn mạch giữa các điểm trung tính của hệ thống và dòng điện ngắn mạch được phân chia bởi dây thu lôi.

3.jpg


10, Các thiết bị sau cần tiếp đất bảo vệ

(1) Cuộn thứ cấp của biến dòng.

(2) Vỏ của tủ phân phối, tủ điều khiển.

(3) Vỏ động cơ.

(4) Vỏ hộp đầu nối cáp và vỏ kim loại của cáp.

(5) Cơ cấu truyền động của công tắc và vỏ kim loại.

(6) Vỏ kim loại của sứ cách điện và ống cách điện cao thế.

(7) Ống kim loại của dây dẫn trong và ngoài nhà.

(8) Đầu nối tiếp đất của đồng hồ đo điện.

(9) Vỏ thiết bị điện và thiết bị chiếu sáng.

(10) Khung kim loại và tấm chắn kim loại của thiết bị phân phối trong và ngoài nhà.


11, Các yêu cầu liên quan đến tiếp đất của động cơ

(1) Dây tiếp địa của động cơ nên sử dụng thép phẳng nối với lưới tiếp địa toàn nhà. Nếu khoảng cách đến dây tiếp địa chính xa hoặc việc bố trí dây thép phẳng ảnh hưởng đến mỹ quan, nên ưu tiên sử dụng vật thể tiếp địa tự nhiên hoặc sử dụng dây đồng phẳng làm dây tiếp địa.

(2) Động cơ có bu lông tiếp đất trên vỏ, dây tiếp đất nối với bu lông tiếp đất.

(3) Động cơ không có vít tiếp địa trên vỏ, yêu cầu lắp thêm vít tiếp địa ở vị trí thích hợp trên vỏ động cơ và nối với dây tiếp địa.

(4) Vỏ động cơ có tiếp địa tốt với khung máy có thể không cần tiếp địa, dây tiếp địa nên được bố trí gọn gàng và thẩm mỹ.


12, Các yêu cầu liên quan đến tiếp đất của tủ phân phối

(1) Dây tiếp địa của tủ phân phối nên sử dụng thép phẳng nối với lưới tiếp địa toàn nhà. Nếu khoảng cách đến dây tiếp địa chính xa hoặc việc bố trí dây thép phẳng ảnh hưởng đến mỹ quan, nên ưu tiên sử dụng vật thể tiếp địa tự nhiên hoặc sử dụng dây đồng mềm làm dây tiếp địa.

(2) Khi dây tiếp địa của tủ phân phối hạ áp sử dụng dây đồng trần, tiết diện không được nhỏ hơn 6mm², khi sử dụng dây đồng có cách điện, tiết diện không được nhỏ hơn 4mm².

(3) Tủ phân phối có bu lông tiếp đất, dây tiếp đất nối với bu lông tiếp đất.

(4) Tủ phân phối không có vít tiếp địa trên vỏ, yêu cầu lắp thêm vít tiếp địa ở vị trí thích hợp trên vỏ tủ và nối với dây tiếp địa.

(5) Vỏ tủ phân phối có tiếp xúc điện đáng tin cậy với cọc tiếp đất thì không cần tiếp đất.


13, Phương pháp kiểm tra và đo dây tiếp đất

(1) Trước khi thử nghiệm, cần giữ khoảng cách đủ với thiết bị thử, tránh chạm vào các bộ phận mang điện và quay, và thực hiện bởi hai người.

(2) Trước khi kiểm tra, hãy chọn thang đo điện trở của đồng hồ vạn năng, đặt hai đầu đồng hồ chạm vào nhau để hiệu chỉnh chỉ số thang đo điện trở về 0.

(3) Một đầu que đo tiếp đất, đầu còn lại nối với cổng tiếp đất của thiết bị.

(4) Khi thiết bị thử không có cổng tiếp đất, đầu còn lại của que đo nên đo trên vỏ hoặc bộ phận kim loại của thiết bị điện.

(5) Chọn cổng tiếp đất chính hoặc nơi nối chắc chắn với hệ thống tiếp đất chính, và làm sạch lớp oxit bề mặt để tiếp xúc tốt.

(6) Sau khi đồng hồ chỉ thị ổn định, đọc giá trị, điện trở tiếp đất phải tuân theo quy định.



Mục đích và nguyên lý tiếp đất


Trước tiên, chúng ta cần biết mục đích của tiếp đất là gì! Xem hình dưới đây:


4.jpg



Nhìn kỹ, chúng ta sẽ thấy rằng dây âm của pin có nhãn nối đất. Điều này cho thấy dây âm của pin là điện thế không, nó định nghĩa điểm tham chiếu điện áp cho toàn bộ mạch. Nối đất này được gọi là nối đất làm việc, mục đích của nối đất làm việc là xây dựng điểm điện thế không cho hệ thống.


5.jpg



Trong bức tranh này, T là cuộn dây phía hạ áp của biến áp điện lực. Dây trung tính của cuộn dây hạ áp được nối đất làm việc, chú ý là nối với đất. Chúng ta lấy dây trung tính sau khi nối đất làm việc, đây chính là dây trung tính nổi tiếng, ký hiệu là PEN, được gọi là dây trung tính bảo vệ. Lưu ý: trong hệ thống phân phối trong tranh, nhờ có nối đất làm việc, điện thế tại mọi điểm trên đường dây là rõ ràng, không xảy ra lệch.


6.jpg



Trong tranh, các điện trở tải Ra, Rb và Rc không bằng nhau. Nếu dây trung tính không được nối đất làm việc, điện thế cuối dây sẽ lệch khỏi điểm không. Nhờ có nối đất làm việc, điện thế dây trung tính được buộc phải giữ ở mức không của đất. Đây chính là mục đích của nối đất làm việc.


7.jpg



Trong tranh này, chúng ta thấy dây trung tính N của cuộn dây phía hạ áp của biến áp được nối đất làm việc và được dẫn ra dưới dạng dây PEN. Lưu ý rằng tại đầu vào của tải, dây PEN được nối đất lặp lại, mục đích là đảm bảo điện thế cuối dây PEN vẫn là không. Việc này giúp ngăn ngừa điện thế cuối dây PEN lệch khỏi điểm không do dây PEN dài, và ngăn ngừa điện thế lệch do dây PEN bị đứt.
Lưu ý một thực tế quan trọng: mặc dù điện thế dây PEN là không, nhưng cường độ dòng điện trên dây PEN không bị ảnh hưởng. Nói cách khác, cường độ dòng điện trên dây PEN hoàn toàn không liên quan đến điện thế không của dây PEN! Tại sao lại như vậy? Vì điện thế của dây PEN là điện thế nút, không phải là điện thế được định nghĩa bởi định luật Ohm. Điện thế dây PEN tuân theo định luật Kirchhoff (KVL), không tuân theo định luật Ohm.
Bức tranh này là hệ thống nối đất TN-C. Trong tranh, có một tải ở phía trái, chúng ta thấy dây PEN trước tiên được dẫn vào vỏ thiết bị điện, sau đó được dẫn vào đầu nối dây PEN. Do đó, điện thế của vỏ thiết bị điện là không. Cách nối này được gọi là tiếp địa bảo vệ.



? Mục đích của tiếp đất bảo vệ là gì?



Thứ nhất: Nếu xảy ra sự cố tiếp xúc giữa dây lửa và vỏ thiết bị, do vỏ thiết bị được tiếp địa, điện thế của vỏ thiết bị là không. Khi ai đó đang chạm vào vỏ thiết bị, do vỏ thiết bị là điện thế không, điều này đảm bảo an toàn cho người.

Thứ hai: Lưu ý rằng dòng điện dây PEN không liên quan đến điện thế dây PEN. Khi sự cố tiếp xúc xảy ra, dòng điện tiếp địa tương đương với dòng ngắn mạch giữa dây lửa và dây PEN, do đó thiết bị bảo vệ (cầu dao hoặc cầu chì) trong mạch sẽ thực hiện bảo vệ cắt mạch.




Trong bức tranh này, chúng ta thấy dây trung tính của cuộn dây phía hạ áp của biến áp được nối đất làm việc và được dẫn ra dưới dạng dây N. Nói cách khác, hệ thống TT có nối đất làm việc.

Vỏ thiết bị điện được tiếp đất riêng biệt, không liên quan đến dây N. Việc tiếp đất này được gọi là tiếp đất bảo vệ.
Sau khi thiết bị điện được nối đất bảo vệ, nếu xảy ra sự cố tiếp xúc giữa dây lửa và vỏ thiết bị, do vỏ thiết bị là điện thế không, điều này đảm bảo an toàn cho người. Đồng thời, dòng điện sự cố tạo thành dòng điện nối đất, đi qua lưới tiếp địa rồi quay lại điểm trung tính của biến áp. Do điện trở của lưới tiếp địa lớn, dòng điện sự cố nhỏ, không thể kích hoạt cầu dao hoặc cầu chì để bảo vệ mạch. Lúc này, cần lắp đặt bộ bảo vệ rò điện trong hệ thống để thực hiện bảo vệ mạch.

Thông thường, dòng điện tác động của rơ le chống giật được đặt ở 30mA.

IEC đã đưa ra một dạng tiếp đất khác, nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp đất của hệ thống phân phối, đó là hệ thống tiếp đất TN-S.
Hãy nhìn kỹ vào điểm trung tính của biến áp trong tranh, sau khi được nối đất làm việc, nó được dẫn ra dưới dạng dây N và dây PE. Trên phía tải, vỏ thiết bị được nối với dây PE. Vì dây PE chính là dây tiếp địa, nên cách bảo vệ này của thiết bị điện cũng được gọi là nối đất bảo vệ.

Sự khác biệt giữa nối đất bảo vệ của hệ thống TN-S và hệ thống TT là gì? Khi xảy ra sự cố tiếp xúc giữa dây lửa và vỏ thiết bị trong hệ thống TN-S, dòng điện sự cố chạy dọc theo dây PE về nguồn, điện trở mạch rất nhỏ. Vì dây PE và dây N được nối tại phía nguồn, dòng điện sự cố tương đương với ngắn mạch giữa dây pha và dây N, dòng điện sự cố lớn, có thể kích hoạt thiết bị bảo vệ trong mạch để cắt mạch. Ngoài ra, hệ thống TN-S có thể lắp đặt bộ bảo vệ rò điện.




Hệ thống tiếp đất TN-S cung cấp bảo vệ thân người tốt hơn so với các hệ thống tiếp đất khác.
Lưu ý rằng: IEC quy định rằng trong hệ thống "X pha X dây", "X dây" đề cập đến dây có dòng điện chạy trong điều kiện hoạt động bình thường. Dây PE trong điều kiện hoạt động bình thường không có dòng điện chạy qua, do đó nó không được coi là dây. Vì vậy, hệ thống TN-S thuộc loại ba pha bốn dây.

IEC còn kết hợp hệ thống TN-C và hệ thống TN-S thành hệ thống TN-C-S.


8.jpg



Hãy nhìn kỹ vào tải trong tranh, thiết bị điện bên trái thuộc loại tiếp địa bảo vệ, hệ thống có dây PEN; thiết bị điện bên phải thuộc loại nối đất bảo vệ (nối với dây PE), hệ thống cục bộ không có dây PEN, chỉ có dây N và dây PE. Thông thường, khi dây PEN được tách thành dây N và dây PE, điểm tách cần được nối đất lặp lại.




Dưới đây là sơ đồ hệ thống tiếp đất TN-C-S của hệ thống phân phối gia đình.


9.jpg



Trong tranh, chúng ta thấy biến áp T, dây trung tính của nó được nối đất, sau đó được dẫn ra dưới dạng dây PEN. Ba dây pha được dẫn vào cầu dao tổng. Ở phía đầu ra của cầu dao tổng, ba dây pha (dây lửa) và dây PEN (dây trung tính) được dẫn vào cửa nhà qua cáp. Hệ thống tiếp địa tại cửa nhà phù hợp với hệ thống TN-C. Tại cửa nhà, dây PEN trước tiên được nối với thép LEB được nối đất lặp lại, sau đó được tách thành dây PE và dây N. đăng ký jun88 Từ đây, hệ thống tiếp địa trở thành TN-S. Vì đây là hệ thống tiếp địa được thay đổi từ TN-C, IEC gọi nó là hệ thống TN-C-S.


10.jpg



Hãy chú ý đến dây pha sau cầu dao QF0, cùng với dây trung tính được dẫn vào đồng hồ điện. Ở đầu ra của đồng hồ điện, dây pha L, dây trung tính N và dây PE được dẫn vào nhà, đến hộp phân phối trong nhà.

Trong hộp phân phối nhà, có cầu dao tổng, cầu dao rò điện tổng, và một số cầu dao cấp điện. Trong tranh, tủ lạnh được kết nối ở cuối mạch cấp điện bên phải. Chúng ta thấy vỏ tủ lạnh được nối với dây PE.

Khi vỏ tủ lạnh xảy ra sự cố tiếp xúc, dây PE sẽ dẫn dòng điện sự cố, đồng thời dòng điện trên dây pha cũng tăng lên, khiến cầu dao rò điện tổng ở đầu vào hoạt động, kích hoạt cầu dao tổng ngắt; đồng thời, cầu dao cấp điện của mạch tủ lạnh cũng ngắt. Vì thời gian hoạt động của cầu dao rò điện tổng được thiết kế chậm hơn một chút so với cầu dao cấp điện, do đó cầu dao cấp điện của mạch tủ lạnh sẽ ngắt trước, từ đó thực hiện lựa chọn hoạt động giữa các cầu dao cấp trên và cấp dưới.



Có mấy loại phương thức tiếp đất? Một số phương thức tiếp đất điện



Loại nối đất và chức năng khác nhau của mạch có các phương pháp nối đất khác nhau. Các phương pháp nối đất phổ biến trong thiết bị điện tử và điện lực bao gồm:

1, Tiếp đất
Nối đất là kết nối vỏ thiết bị điện áp cao với mặt đất. Một là để ngăn tích tụ điện tích trên vỏ máy, gây phóng điện tĩnh gây nguy hiểm cho thiết bị và con người, ví dụ như nối đất của vỏ máy tính, đuôi xe chở dầu kéo trên mặt đất, đều nhằm giải phóng điện tích tích tụ để ngăn ngừa sự cố; hai là khi cách điện của thiết bị bị hỏng và vỏ máy mang điện, sẽ thúc đẩy thiết bị bảo vệ nguồn điện hoạt động để ngắt nguồn điện, bảo vệ nhân viên, ví dụ như vỏ máy lạnh, nồi cơm điện. Ba là có thể che chắn điện trường lớn của thiết bị, mang lại tác dụng bảo vệ, ví dụ như hàng rào bảo vệ của biến áp dân dụng.


11.jpg


2, Tiếp đất chống sét


Khi thiết bị điện tử gặp sét đánh, dù là sét trực tiếp hay sét cảm ứng, nếu thiếu biện pháp bảo vệ, thiết bị điện tử sẽ bị tổn thương nghiêm trọng hoặc hỏng. Để phòng sét, thường đặt cột thu lôi ở nơi cao (ví dụ như mái nhà, đỉnh ống khói) nối với mặt đất, nhằm ngăn sét đánh gây nguy hiểm cho thiết bị và con người. Nối đất và nối đất chống sét đều nhằm bảo vệ thiết bị điện tử hoặc con người, cung cấp biện pháp bảo vệ cho thiết bị và con người.




3, Tiếp đất làm việc


Nối đất làm việc là cung cấp một điện thế tham chiếu cho mạch hoạt động bình thường. Điện thế tham chiếu này thường được thiết lập là không. Điện thế tham chiếu này có thể được thiết lập tại một điểm, đoạn hoặc khối nào đó trong hệ thống mạch. Khi điện thế tham chiếu không được nối với mặt đất, được coi là điện thế không tương đối. Tuy nhiên, điện thế không tương đối này không ổn định, sẽ thay đổi theo trường điện từ bên ngoài, khiến các tham số của hệ thống thay đổi, dẫn đến mạch hoạt động không ổn định. đăng ký jun88 Khi điện thế tham chiếu được nối với mặt đất, điện thế tham chiếu được coi là điện thế không của mặt đất, không thay đổi theo trường điện từ bên ngoài. Tuy nhiên, nối đất làm việc không hợp lý có thể làm tăng nhiễu của mạch.


12.jpg


4, Tín hiệu


Dây tiếp địa tín hiệu là dây tiếp địa chung cho điện thế không của nguồn tín hiệu. Vì tín hiệu thường yếu, dễ bị nhiễu, nối đất không hợp lý có thể gây nhiễu mạch, vì vậy yêu cầu về dây tiếp địa tín hiệu rất cao.



5, Địa tương tự


Dây tiếp địa tương tự là dây tiếp địa chung cho điện thế không của mạch tương tự. Trong mạch tương tự có mạch khuếch đại tín hiệu nhỏ, nhiều tầng khuếch đại, mạch chỉnh lưu, mạch ổn áp, v. Nối đất không hợp lý có thể gây nhiễu, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của mạch. Nối đất trong mạch tương tự rất quan trọng đối với toàn bộ mạch, là một trong những nền tảng cơ bản cho hoạt động bình thường của mạch. tin tức bóng đá Do đó, việc nối đất hợp lý trong mạch tương tự có tầm quan trọng không thể bỏ qua.


13.jpg


6, Địa số


Dây tiếp địa số là dây tiếp địa chung cho điện thế không của mạch số. Vì mạch số hoạt động ở trạng thái xung, đặc biệt là khi xung có cạnh dốc mạnh hoặc tần số cao, sẽ tạo ra nhiều sóng điện từ nhiễu mạch. Nếu nối đất không hợp lý, nhiễu sẽ gia tăng, do đó việc lựa chọn điểm nối đất và bố trí dây tiếp địa số cũng cần được cân nhắc kỹ lưỡng.


14.jpg


7, Địa nguồn điện


Dây tiếp địa nguồn là dây tiếp địa chung cho điện thế không của nguồn. Vì nguồn thường cung cấp điện cho nhiều đơn vị trong hệ thống, mà các đơn vị này có thể yêu cầu tính chất và tham số nguồn khác nhau, do đó vừa đảm bảo nguồn hoạt động ổn định, vừa đảm bảo các đơn vị khác hoạt động ổn định. Dây tiếp địa nguồn thường là dây âm của nguồn.


15.jpg

8, Địa công suất


Dây tiếp địa công suất là dây tiếp địa chung cho điện thế không của mạch tải hoặc mạch điều khiển công suất. Vì mạch tải hoặc mạch điều khiển công suất có dòng điện lớn, điện áp cao, nếu điện trở dây tiếp địa lớn, sẽ tạo ra điện áp rơi đáng kể và gây nhiễu lớn, do đó nhiễu trên dây tiếp địa công suất khá lớn. Vì vậy, dây tiếp địa công suất nên được thiết lập riêng biệt với các dây tiếp địa yếu, nhằm đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định và đáng tin cậy.


16.jpg Lắp đặt tủ điện Giang Tây: /diyachengtaokaiguangui/