Vị trí của bạn: Trang chủ > Tin tức công ty

Tin tức công ty

100 Câu Hỏi Cơ Bản Về Điện Công Nghiệp Senyuan

Thời gian đăng: 2020/11/12 22:04:11

1. Yêu cầu về tiếp địa cho trạm biến áp (phân phối) 10kV là gì?
Vỏ kim loại của biến áp, thiết bị đóng cắt và biến áp đo lường (PT, CP), tủ phân phối điện, bảng điều khiển bảo vệ, khung kim loại, thiết bị chống sét, đầu cáp và hàng rào kim loại. Có những yêu cầu sau cho thiết bị tiếp đất:
① Dầm thép góc trong nhà và giá đỡ phải được nối bằng thanh phẳng có tiết diện không nhỏ hơn 25×4mm² làm dây tiếp đất chính, sau đó dẫn ra ngoài trời và kết nối với thiết bị tiếp đất bên ngoài;
② Thiết bị tiếp đất nên cách tường của trạm biến áp ba mét trở lên, chiều dài thiết bị tiếp đất là 2,5 mét, khoảng cách giữa hai thiết bị tiếp đất nên là năm mét;
③ Dạng lưới tiếp địa nên là kiểu vòng kín, nếu điện trở tiếp địa không đáp ứng yêu cầu thì có thể bổ sung các điện cực tiếp địa ngoài;
④ Điện trở tiếp địa của toàn bộ lưới tiếp địa không được lớn hơn 4 ôm.

2. Làm thế nào để nối các lõi cáp có tiết diện khác nhau và bằng các kim loại khác nhau?
Khi nối cáp khác kim loại và tiết diện khác nhau, cần đảm bảo điểm nối có điện trở nhỏ và ổn định. Khi nối cáp cùng kim loại và tiết diện giống nhau, nên chọn vật liệu kim loại tương tự với lõi cáp, gia công ống nối chuyên dụng theo tiết diện của hai dây dẫn, sau đó sử dụng phương pháp ép để nối. keo truc tuyen Khi cần nối cáp khác kim loại như đồng và nhôm, do sự chênh lệch điện thế chuẩn giữa hai kim loại lớn (đồng là +0,345 volt, nhôm là -1,67 volt) sẽ tạo ra hiệu điện thế tiếp xúc. Khi có chất điện ly tồn tại, sẽ hình thành pin điện hóa với nhôm là cực âm và đồng là cực dương, khiến nhôm bị ăn mòn điện hóa, làm tăng điện trở tiếp xúc. Vì vậy, khi nối cáp khác kim loại, ngoài việc đáp ứng yêu cầu điện trở tiếp xúc, còn cần thực hiện biện pháp phòng chống ăn mòn. Cách thông thường là phủ một lớp thiếc lên mặt trong của ống nối đồng trước khi ép.

3. Khi nghiệm thu thiết bị điện chống nổ, cần kiểm tra những mục nào?
Khi nghiệm thu thiết bị điện chống nổ, phải chú trọng những điểm sau:
chứng nhận chống nổ
② Thiết bị điện chống nổ phải phù hợp với loại, nhóm theo thiết kế;
③ Vỏ thiết bị điện chống nổ không có vết nứt, hư hỏng, hộp nối phải chắc chắn, các bulông cố định và thiết bị chống lỏng lẻo phải đầy đủ;
④ Thiết bị điện chống nổ chứa dầu, bình dầu... không được rò rỉ dầu, mực dầu phải đạt yêu cầu;
⑤ Các cổng đầu vào thừa của thiết bị điện phải được bịt kín theo quy định;
⑥ Việc lắp đặt thiết bị bịt kín đường dây điện phải tuân thủ quy định;
⑦ Trong công trình đấu nối thiết bị điện kiểu tia an toàn, hướng đi và độ cao của đường dây phải phù hợp với thiết kế, đường dây phải có dấu hiệu màu xanh lam;
⑧ Việc tiếp địa hoặc nối đất của thiết bị điện phải tuân thủ quy định, tiếp địa tĩnh điện phải đáp ứng yêu cầu thiết kế.
4. Lắp đặt tủ xe đẩy thành phẩm phải tuân thủ những quy định nào?
Lắp đặt tủ xe đẩy thành phẩm nên tuân thủ các quy định sau:
① Xe đẩy di chuyển linh hoạt, nhẹ nhàng, không có hiện tượng kẹt hoặc va chạm;
② Trục tiếp xúc động và tĩnh phải đồng tâm, tiếp xúc chặt chẽ, khi đẩy xe vào vị trí làm việc phải phù hợp với yêu cầu sản phẩm;
③ Bộ chuyển mạch phụ của mạch thứ cấp phải hoạt động chính xác, tiếp xúc đáng tin cậy;
④ Thiết bị khóa cơ khí phải hoạt động chính xác và đáng tin cậy;
⑤ Đèn chiếu sáng trong tủ đầy đủ;
⑥ Cửa ngăn cách an toàn phải linh hoạt, tự động điều chỉnh theo sự ra vào của tủ xe đẩy;
⑦ Vị trí cáp điều khiển trong tủ không được cản trở sự ra vào của xe đẩy và phải được cố định chắc chắn;
⑧ Chốt tiếp đất giữa xe đẩy và tủ điện phải tiếp xúc chặt chẽ. Khi đẩy xe đẩy vào tủ, chốt tiếp đất phải được kết nối trước chốt chính, và ngược lại khi rút ra.

5. Chuẩn bị trước khi lắp đặt tủ bảng điện?
① Lắp đặt tủ bảng điện phải thực hiện sau khi hoàn thiện sơn trong phòng, nền đạt yêu cầu cường độ, vệ sinh sạch sẽ;
② Bảng phân phối điện trước khi lắp đặt phải được kiểm tra và nghiệm thu, kiểm tra xem mô hình bảng phân phối có phù hợp hay không, các linh kiện điện trong bảng có đạt yêu cầu hay không, có bị hư hỏng cơ khí hay không;
③ Thép dầm nền phải được đặt sẵn trong quá trình xây dựng, mặt trên của thép dầm nền phải cao hơn mặt sàn 10-20mm, sai số ngang của thép dầm nền cùng một khu vực không vượt quá 1/1000 chiều dài, sai số ngang tối đa không vượt quá 5mm, thép dầm nền cho tủ điện di động phải bằng mặt sàn trong nhà.

6. Làm thế nào để sửa chữa các sự cố thông thường của trục động cơ không đồng bộ?
① Trục cong: Lấy rotor ra và căn chỉnh theo tình hình cụ thể;
② Mòn lỗ trục cuộn từ: nên khoan một rãnh vòng ở hai đầu trục cuộn từ, sau đó đặt hai chốt hình cung và hàn chúng với trục;
③ Mòn cổ trục: thường xử lý bằng phương pháp gọt trục. Nếu mòn nghiêm trọng, có thể hàn một lớp kim loại lên cổ trục, sau đó tiện đến kích thước mong muốn;
④ Trục nứt: Nếu nghiêm trọng thì thay thế.

7. Trong những trường hợp nào thì trước khi vận hành phải thực hiện kiểm tra pha?
① Tất cả thiết bị và đường dây mới lắp đặt, cải tạo có mối liên hệ với hệ thống;
② Sửa chữa đường dây nguồn;
③ Sửa chữa biến áp, tháo lắp đầu nối cáp hoặc điều chỉnh bộ phận phân đoạn;
④ Khi làm lại hộp nối cáp, đầu cáp, di chuyển cáp hoặc các công việc khác có thể thay đổi pha;
⑤ Mạch thứ cấp của PT có kết nối đồng bộ, khi sửa chữa PT hoặc thay đổi mạch thứ cấp phải thực hiện thử nghiệm đồng bộ giả.

8. Tại sao trong quá trình vận hành PT, mạch thứ cấp không được ngắn mạch?
Khi PT hoạt động bình thường, do tải thứ cấp là trở kháng lớn của cuộn dây điện áp của đồng hồ và rơ le, gần như trạng thái không tải của biến áp, dòng điện đi qua chính biến áp rất nhỏ, phụ thuộc vào độ lớn của trở kháng tải thứ cấp. Do trở kháng của PT nhỏ và dung lượng không lớn, khi xảy ra ngắn mạch ở phía thứ cấp, dòng điện thứ cấp rất lớn, làm cháy cầu chì, ảnh hưởng đến chỉ thị đúng đắn của đồng hồ và hoạt động bình thường của bảo vệ. Nếu lựa chọn cầu chì không đúng, khi xảy ra ngắn mạch ở phía thứ cấp mà cầu chì không cháy thì PT dễ bị cháy.

9. Tại sao trong quá trình vận hành CT, mạch thứ cấp không được hở mạch?
CT thường được sử dụng trong điều kiện dòng điện lớn. Đồng thời, do trở kháng nhỏ của cuộn dây dòng điện của các thiết bị như đồng hồ và rơ le được mắc nối tiếp trong mạch thứ cấp CT, gần như trạng thái ngắn mạch. Vì vậy, khi CT hoạt động bình thường, điện áp thứ cấp rất thấp. Nếu mạch thứ cấp CT bị đứt, lõi sắt của CT sẽ bão hòa nghiêm trọng, mật độ từ cảm lên đến trên 1500 Gauss. Do số vòng dây thứ cấp nhiều hơn rất nhiều so với số vòng dây sơ cấp, điện áp cao sẽ cảm ứng ở hai đầu cuộn dây thứ cấp, gây nguy hiểm lớn cho các thiết bị điện và an toàn của nhân viên. Ngoài ra, khi CT bị mở mạch, lõi sắt sẽ bão hòa gây nóng chảy, có thể làm hỏng CT. Hơn nữa, từ dư trong lõi sắt sẽ làm tăng sai số của biến áp đo lường. Vì vậy, không được để CT bị mở mạch.

10. Bảo vệ dòng điện là gì? Nguyên lý hoạt động như thế nào?
Khi xảy ra ngắn mạch trên đường dây, một đặc điểm nổi bật là dòng điện trên đường dây tăng đột ngột. Khi dòng điện vượt quá một giá trị nhất định, thiết bị bảo vệ phản ứng với sự gia tăng dòng điện và hoạt động gọi là bảo vệ dòng điện quá mức. Giá trị hoạt động của bảo vệ dòng điện quá mức được tính toán dựa trên dòng điện tải lớn nhất, và sự chọn lọc được thực hiện theo thời gian theo dạng bậc thang.

11. Tụt áp là gì? Nó có đặc điểm gì?
Giá trị khởi động của bảo vệ dòng điện quá mức được xác định theo nguyên tắc lớn hơn dòng điện tải lớn nhất. Để đảm bảo tính chọn lọc, người ta sử dụng đặc tính thời gian theo dạng bậc thang. Điều này khiến thời gian hoạt động của thiết bị bảo vệ gần nguồn điện trở nên rất dài, điều này không được chấp nhận trong nhiều trường hợp. Để khắc phục nhược điểm này, người ta tăng giá trị định mức để giới hạn phạm vi hoạt động, nhờ đó không cần tăng thời gian, có thể hoạt động tức thời. Việc xác định giá trị này được thực hiện dựa trên dòng điện ngắn mạch trong chế độ vận hành lớn nhất, vì vậy nó không thể bảo vệ toàn bộ chiều dài đường dây, chỉ có thể bảo vệ một phần đường dây. Sự thay đổi trong chế độ vận hành hệ thống ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ của bảo vệ tốc độ dòng điện.

12. Tiếp địa là gì? Nối đất là gì? Tại sao phải tiếp địa và nối đất?
Trong hệ thống điện, việc nối đất thiết bị và thiết bị điện bằng dây dẫn tốt với thiết bị nối đất được gọi là nối đất.
Việc nối vỏ kim loại của thiết bị điện và thiết bị sử dụng điện với dây trung tính của hệ thống gọi là nối đất.
Mục đích của nối đất và nối không là: một là để thiết bị điện hoạt động bình thường, ví dụ như nối đất làm việc; hai là để bảo vệ an toàn cho con người và thiết bị, như nối đất bảo vệ và nối không. Mặc dù về bản chất, nối đất còn có thể là nối đất lặp lại, nối đất chống sét và nối đất chống tĩnh điện, nhưng chức năng của chúng không ngoài hai mục đích trên.

13. Tại sao trên một số đồng hồ đo có điểm đen gần vạch số bắt đầu?
Trên mặt đồng hồ chỉ thị thông thường, đều có vạch chia độ chính xác của đồng hồ. Điểm đen gần đầu bắt đầu chỉ ra phạm vi đo từ điểm đó đến hết vạch chia, tuân theo cấp độ chính xác của đồng hồ. Vị trí điểm đen thường được đánh dấu ở 20% giá trị lớn nhất của đồng hồ. Ví dụ, nếu đồng hồ dòng điện có giá trị lớn nhất là 5A, thì điểm đen được đánh dấu ở 1A. Như vậy, khi chọn đồng hồ, nếu kim chỉ ở dưới điểm đen, điều đó cho thấy sai số đo rất lớn, thấp hơn độ chính xác của đồng hồ. Trong trường hợp này, nên thay đồng hồ hoặc biến áp đo lường để kim chỉ ở 20%-100%.

14. Khi sử dụng megômet để đo điện trở cách điện, cần lưu ý những điều gì?
① Khi đo điện trở cách điện của thiết bị, phải ngắt nguồn điện. Đối với các thiết bị có điện dung lớn (như tụ điện, biến áp, động cơ và đường dây cáp), phải phóng điện trước;
② Đồng hồ megohm nên đặt ở vị trí phẳng. Trước khi nối dây, vặn đồng hồ megohm để xem kim có ở vị trí “∞” hay không. Sau đó nối ngắn hai đầu L và E, vặn chậm đồng hồ megohm để xem kim có ở vị trí “0” hay không. Đối với đồng hồ megohm bán dẫn không nên kiểm tra bằng cách nối ngắn;
③ Dây dẫn của megômet nên dùng dây mềm nhiều sợi, đồng thời có cách điện tốt;
④ Không được phép đo khi cả hai đường dây treo kép và đường dây bus không bị ngắt điện, nếu điện áp cảm ứng của đường dây được đo vượt quá 12V, hoặc khi có sấm sét xảy ra trên đường dây treo hoặc thiết bị điện liên kết với đường dây treo;
⑤ Khi đo tụ điện, cáp, biến áp hoặc động cơ có dung lượng lớn, cần có thời gian nạp điện nhất định. Điện dung càng lớn, thời gian nạp càng lâu. Thông thường, đọc số sau khi vặn đồng hồ một phút;
⑥ Khi đo điện trở cách điện, cần giữ tốc độ định mức của đồng hồ megohm. Thường là 120 vòng/phút. Khi thiết bị đo có điện dung lớn, để tránh dao động của kim, có thể tăng tốc độ nhẹ (ví dụ 130 vòng/phút);
⑦ Bề mặt vật thể cần đo phải sạch sẽ, không có bụi bẩn, tránh rò rỉ điện ảnh hưởng đến độ chính xác của phép đo.

15. Khi dùng megômet để đo cách điện, tại sao thời gian quay được quy định là 1 phút?
Khi đo điện trở cách điện bằng đồng hồ megohm, thường quy định đọc số sau một phút. Vì sau khi áp dụng điện áp một chiều vào vật liệu cách điện, dòng điện (dòng hấp thụ) sẽ giảm dần theo thời gian. Điện trở cách điện một chiều được xác định dựa trên dòng điện dẫn điện ổn định, và vật liệu cách điện khác nhau có thời gian giảm của dòng hấp thụ khác nhau. Tuy nhiên, thử nghiệm chứng minh rằng đối với hầu hết các vật liệu, dòng hấp thụ cách điện sau một phút đã ổn định, do đó quy định lấy giá trị điện trở cách điện sau một phút để xác định chất lượng cách điện.

16. Làm thế nào để chọn megômet?
Việc chọn đồng hồ megohm chủ yếu dựa trên điện áp và phạm vi đo. Thiết bị điện áp cao cần dùng đồng hồ megohm có điện áp cao. Thiết bị điện áp thấp cần dùng đồng hồ megohm có điện áp thấp. Nguyên tắc chọn là: thiết bị điện áp dưới 500V sử dụng đồng hồ megohm 500-1000V; sứ cách điện, thanh cái, dao cách điện nên sử dụng đồng hồ megohm 2500V trở lên.
Nguyên tắc chọn phạm vi đo của đồng hồ megohm là: phạm vi đo cần phù hợp với giá trị điện trở cách điện của thiết bị được đo để tránh sai số lớn khi đọc số. Một số đồng hồ megohm không bắt đầu từ 0, mà bắt đầu từ 1 megohm hoặc 2 megohm. Loại đồng hồ này không thích hợp để đo điện trở cách điện của thiết bị điện áp thấp trong môi trường ẩm ướt. Vì điện trở cách điện của thiết bị này có thể nhỏ hơn 1 megohm, khiến đồng hồ không thể đọc được, dễ hiểu nhầm là điện trở cách điện bằng 0, dẫn đến kết luận sai.

17. Thế nào là bảo vệ thời gian cố định? Thế nào là bảo vệ thời gian ngược?
Để đạt được tính chọn lọc của bảo vệ dòng điện quá mức, thời gian tác động của từng đoạn đường dây phải được định mức theo nguyên tắc bậc thang, tức là đoạn gần nguồn điện sẽ có thời gian dài hơn. Mỗi cấp thời gian thường là 0,5 giây. Thời gian hoạt động của rơ le không phụ thuộc vào cường độ dòng ngắn mạch. Phương thức hoạt động này được gọi là thời gian cố định. Rơ le dòng điện quá mức thời gian cố định là kiểu điện từ, có thể đạt được đặc tính thời gian nhờ rơ le thời gian, mẫu mã là DL.
Ngược thời gian là phương thức mà thời gian hoạt động không phụ thuộc vào cường độ dòng ngắn mạch. Khi dòng điện lớn, thời gian hoạt động ngắn, ngược lại thời gian hoạt động dài hơn. Rơ le được tạo ra theo đặc tính này gọi là rơ le dòng điện quá mức ngược thời gian. Đây là loại cảm ứng, mẫu mã là GL. Quan hệ giữa dòng điện hoạt động và thời gian hoạt động có thể chia thành hai phần: một phần là thời gian cố định, một phần là ngược thời gian. Khi dòng điện ngắn mạch vượt quá một mức nhất định, sự gia tăng dòng điện không làm giảm thời gian hoạt động nữa, lúc này biểu hiện đặc tính thời gian cố định.

18. Hai mạch AC và DC có thể dùng chung một cáp không?
Nói đơn giản, mạch xoay chiều và một chiều không thể dùng chung một cáp. Lý do chính là: mạch xoay chiều và một chiều là các hệ thống độc lập. Khi mạch xoay chiều và một chiều dùng chung một cáp, chúng sẽ can thiệp lẫn nhau, làm giảm điện trở cách điện một chiều; đồng thời, một chiều là hệ thống cách điện, còn xoay chiều là hệ thống tiếp đất, dễ gây ra ngắn mạch. Vì vậy, mạch xoay chiều và một chiều không thể dùng chung một cáp.

19. Bộ tín hiệu trung ương có mấy loại? Mỗi loại có tác dụng gì?
Thiết bị tín hiệu trung tâm có hai loại: tín hiệu sự cố và tín hiệu báo trước. Mục đích của tín hiệu sự cố là khi cầu dao hoạt động để ngắt, sẽ phát ra âm thanh bằng loa và đèn chỉ báo nhấp nháy. Mục đích của tín hiệu báo trước là: khi thiết bị đang vận hành có hiện tượng bất thường, sẽ phát ra âm thanh bằng chuông trong thời gian ngắn hoặc trễ, đồng thời hiển thị nội dung bất thường trên biển báo ánh sáng.

20. Vai trò của thẻ rơi chưa khôi phục là gì?
lỗi chưa khôi phục

21. Ảnh hưởng của điện áp dương cực quá cao hoặc quá thấp là gì?
Khi điện áp của thanh cái một chiều quá cao, các linh kiện điện dài hạn chạy sẽ dễ bị hỏng do quá nhiệt, như đồng hồ, rơ le, đèn chỉ báo... Khi điện áp quá thấp, sẽ dễ gây ra hoạt động sai hoặc không hoạt động của thiết bị bảo vệ. Thông thường, phạm vi cho phép thay đổi điện áp là ±10%.

22. Khi bảo vệ quá dòng biến áp hoạt động, nhân viên trực xử lý như thế nào?
① Đến hiện trường kiểm tra nếu không có sự cố rõ ràng, có thể cấp điện lại;
② Nếu xác định là do thao tác sai gây ra bởi bảo vệ, dẫn đến cầu dao biến áp ngắt hoặc liên hệ với trung tâm điều độ để xác định sự cố hệ thống, sau đó cầu dao biến áp ngắt, có thể đưa vào vận hành mà không cần kiểm tra.
23. Trong trường hợp sự cố bất thường, nhân viên trực có trách nhiệm gì?
a, Khi xảy ra sự cố hoặc tình trạng bất thường trong nhà máy điện và hệ thống (như xung điện, điện áp giảm đột ngột, dao động hệ thống, quá tải, dao động tần số, tiếp đất và cầu dao tự động ngắt), nhân viên trực phải thực hiện các công việc sau:
① Kiểm tra tình trạng tấm rơi;
② Kiểm tra tín hiệu âm thanh và ánh sáng;
③ Kiểm tra sự tự động ngắt của cầu dao và tình trạng hoạt động của thiết bị tự động;
④ Giám sát sự thay đổi của dòng điện, điện áp, tần số và công suất hữu ích, ghi chi tiết các tình huống này vào sổ ghi chép, sau đó theo quy định khôi phục tín hiệu.
b, Kết quả kiểm tra trên phải được thông báo kịp thời cho trưởng ca, điều độ hệ thống và lãnh đạo bộ phận.
c, Những trường hợp sau đây nhân viên trực có thể tự xử lý:
① Thay bóng đèn và cầu chì;
② Chọn tiếp địa DC.

24, Tại sao trong hệ thống cung cấp điện ba pha bốn dây không được phép một số thiết bị nối đất, trong khi một số thiết bị khác sử dụng tiếp đất bảo vệ?
Khi thiết bị điện sử dụng tiếp đất bảo vệ chạm vỏ, do điện trở của đất lớn hơn nhiều so với dây trung tính, dòng điện qua vỏ tiếp đất và đất tạo thành mạch ngắn, thường không đủ để làm rơ le tự động hoặc cầu chì hoạt động. Đồng thời, điện áp tiếp đất làm điện thế điểm trung tính của nguồn điện tăng lên, khiến tất cả các thiết bị điện nối đất có vỏ hoặc khung máy có điện áp đối địa, gây ra nhiều cơ hội điện giật hơn.

25. Bút thử điện có những chức năng gì?
Ngoài việc xác định vật có mang điện hay không, bút thử điện còn có những chức năng sau:
① Có thể đo xem giữa hai dây dẫn bất kỳ trong mạch có cùng pha hay không. Phương pháp là: đứng trên một vật cách điện với mặt đất, cầm hai bút thử điện bằng tay, sau đó kiểm tra trên hai dây dẫn. Nếu cả hai bút thử điện sáng rõ, thì hai dây dẫn là khác pha, ngược lại là cùng pha.
② Có thể phân biệt điện xoay chiều và một chiều. Khi kiểm tra, nếu cả hai cực (hai đầu của bóng đèn) của bút thử điện đều sáng, thì đó là điện xoay chiều. Nếu chỉ một cực sáng, thì đó là điện một chiều.
③ Có thể xác định cực dương và âm của điện một chiều. Kết nối bút thử điện vào mạch điện một chiều, cực sáng là cực âm, cực không sáng là cực dương.
④ Có thể xác định xem điện một chiều có tiếp đất hay không. Trong hệ thống điện một chiều cách điện với mặt đất, đứng trên mặt đất, dùng bút thử điện chạm vào cực dương hoặc cực âm của hệ thống điện một chiều. Nếu bút thử điện không sáng, thì không có hiện tượng tiếp đất. Nếu sáng, thì có tiếp đất. Nếu sáng ở đầu bút, thì đó là tiếp đất cực dương. Nếu sáng ở đầu ngón tay, thì đó là tiếp đất cực âm. Ngoại trừ những hệ thống có rơ le giám sát tiếp đất.

26. Bảo vệ khóa chống nhảy là gì?
Hiện tượng "nhảy" xảy ra khi cầu dao đóng, do công tắc điều khiển chưa trở lại hoặc tiếp điểm công tắc, tiếp điểm thiết bị tự động bị kẹt, khiến mạch điều khiển ngắt vẫn hoạt động và dẫn đến ngắt. Cầu dao sẽ nhảy - đóng liên tục, hiện tượng này gọi là "nhảy". Bảo vệ chống nhảy là sử dụng khóa cơ học của cơ cấu đóng hoặc thêm các biện pháp khác (như rơ le chống nhảy) trong mạch điều khiển để ngăn ngừa hiện tượng nhảy. Khi cầu dao đóng vào đường dây có sự cố và ngắt, nó sẽ không đóng lại, ngay cả khi nhân viên vận hành vẫn để công tắc ở vị trí đóng, cầu dao cũng không xảy ra hiện tượng "nhảy".

27. Nguyên nhân gây ra điện áp trục của máy phát điện là gì? Nó ảnh hưởng như thế nào đến vận hành máy phát điện?
Nguyên nhân gây ra điện áp trục như sau:
① Do từ trường của stato không cân bằng, trên trục máy phát sinh điện thế cảm ứng. Nguyên nhân của từ trường không cân bằng thường là do từ trở cục bộ của lõi stato lớn (ví dụ lõi stato bị gỉ) hoặc khe hở giữa stato và rôto không đều.
② Do van bọc trục của máy phát hơi nước không tốt, hơi nước tốc độ cao rò rỉ dọc theo trục hoặc do phun tốc độ cao trong buồng hơi, trục mang điện tích tĩnh. Điện thế trục có thể rất cao, khiến người cảm thấy tê tay. Tuy nhiên, trong quá trình vận hành, trục đã được nối đất qua than chì, do đó thực tế đã được loại bỏ. Điện thế trục thường không cao, thường không vượt quá 2-3 volt. Để loại bỏ dòng điện qua trục, ổ trục, khung máy và nền, nên đặt tấm cách điện dưới ổ trục máy phát. tỉ số trận đấu Ngăn chặn mạch điện, nhưng khi tấm cách điện mất tác dụng do dầu bẩn, hỏng hóc hoặc lão hóa, điện thế trục có thể xuyên qua màng dầu và phóng điện, dần dần làm xấu chất lượng dầu bôi trơn và làm mát, nghiêm trọng có thể làm cháy trục và ổ trục, gây sự cố dừng máy.

28. Tại sao nhiệt độ tăng của cuộn dây biến áp được quy định là 65°C?
Biến áp trong quá trình vận hành tạo ra tổn thất sắt và tổn thất đồng, hai loại tổn thất này chuyển hóa hoàn toàn thành nhiệt, khiến cuộn dây và lõi sắt nóng lên, làm già hóa cách điện, rút ngắn tuổi thọ của biến áp. bắn cá đổi tiền Quốc gia quy định nhiệt độ tăng của cuộn dây biến áp là 65°C dựa trên lớp cách điện A. 65°C + 40°C = 105°C là nhiệt độ giới hạn của cuộn dây biến áp. Trong biến áp ngâm dầu, thường sử dụng lớp cách điện A. Nhiệt độ chịu đựng của lớp cách điện A là 105°C. Vì nhiệt độ môi trường thường thấp hơn 40°C, nhiệt độ cuộn dây biến áp thường không đạt đến nhiệt độ làm việc giới hạn, ngay cả khi đạt 105°C trong thời gian ngắn, do thời gian ngắn nên không gây nguy hiểm trực tiếp cho cách điện của cuộn dây.

29. Nguyên nhân nào gây ra dòng điện không tải của động cơ không đồng bộ quá lớn?
Nguyên nhân gây ra dòng điện không tải của động cơ không đồng bộ quá lớn gồm có:
① Điện áp nguồn quá cao: Khi điện áp nguồn quá cao, lõi máy phát sẽ bị bão hòa từ, dẫn đến dòng điện không tải quá lớn;
② Máy phát điện do sửa chữa không đúng cách hoặc khe hở quá lớn;
③ Số vòng dây của cuộn dây stato không đủ hoặc nối Y sai thành nối Δ;
④ Đối với một số động cơ cũ, do lá thép kỹ thuật bị ăn mòn hoặc lão hóa, từ trường yếu hoặc cách điện giữa các lá bị hỏng dẫn đến dòng điện không tải quá lớn. Đối với động cơ nhỏ, dòng điện không tải chỉ cần không vượt quá 50% dòng điện định mức là có thể tiếp tục sử dụng.

30. Điện áp và dòng điện trục của máy phát có phải là điện áp và dòng điện kích từ không?
Dòng điện của rôto máy phát là dòng điện kích từ. Điện áp và dòng điện rôto lấy từ thanh cái một chiều và bộ phân lưu điện, đa phần là tham số đồng hồ. Điện áp và dòng điện kích từ là tham số cung cấp cho cuộn dây rôto để tạo từ trường, thường là tham số để tạo từ trường.

31. Nguyên nhân tỷ trọng dung dịch axit chì bị lệch và cách xử lý như thế nào?
Hiện tượng tỷ trọng lệch là:
① Thời gian sạc lâu nhưng tỷ trọng tăng ít hoặc không thay đổi;
② Trong quá trình sạc duy trì, tỷ trọng giảm;
③ Sau khi sạc đầy, trong vòng 3 giờ tỷ trọng giảm mạnh;
④ Dòng điện phóng điện bình thường nhưng tỷ trọng dung dịch giảm nhanh;
⑤ Sạc duy trì kéo dài, tỷ trọng ở lớp trên và dưới của dung dịch không đồng nhất.
Nguyên nhân chính gây ra tỷ trọng dung dịch lệch và phương pháp xử lý là:
① Dung dịch có thể có tạp chất và đục, cần xử lý theo tình hình, nếu cần thiết phải thay dung dịch;
② Dòng sạc duy trì quá nhỏ, cần tăng nguồn sạc duy trì, quan sát thêm;
③ Tự phóng điện nghiêm trọng hoặc đã rò rỉ điện, cần rửa cực, thay tấm ngăn, tăng cường cách điện;
④ Cực bị sunfat hóa nghiêm trọng, cần xử lý theo phương pháp phù hợp;
⑤ Sạc không đủ trong thời gian dài, dẫn đến tỷ trọng lệch, cần sạc cân bằng, cải thiện chế độ vận hành;
⑥ Nước dư hoặc sau khi thêm axit không khuấy đều, nói chung nên điều chỉnh tỷ trọng trước 2 giờ kết thúc sạc;
⑦ Khi tỷ trọng ở lớp trên và dưới của dung dịch không đồng nhất, cần sạc bằng dòng điện lớn.

32. Thiết bị đo cháy?
Máy đo bị khói thường do quá tải, cách điện giảm, điện áp cao, điện trở thay đổi, đầu nối dòng điện lỏng lẻo gây ra. Khi phát hiện, cần nhanh chóng nối ngắn đồng hồ và mạch, ngắt mạch điện áp. Trong quá trình vận hành, cần chú ý không để cuộn dây điện áp ngắn mạch và mạch dòng điện mở mạch, tránh gây ra hành động sai của bảo vệ và tai nạn do tiếp xúc sai.

33. Nguy hiểm gì khi tiếp địa dương và âm của DC xảy ra?
Tiếp đất cực dương một chiều có thể gây ra hành động sai của bảo vệ, vì các cuộn dây ngắt (như cuộn dây trung gian ngắt và cuộn dây ngắt) thường được nối với nguồn điện âm. Nếu mạch này tiếp tục tiếp đất hoặc cách điện kém, sẽ gây ra hành động sai của bảo vệ. Tiếp đất cực âm một chiều cũng có lý do tương tự, vì tiếp đất hai điểm sẽ ngắn mạch mạch ngắt hoặc đóng, lúc này có thể làm cháy tiếp điểm rơ le.

34. Khi sử dụng cùng một biến dòng cho bảo vệ và đồng hồ, khi có công việc trên mạch đồng hồ thì phải ngắn mạch như thế nào? Lưu ý điều gì?
Bảo vệ và đồng hồ dùng chung một biến áp dòng điện. Khi đồng hồ hoạt động, phải ngắn mạch tại đầu nối của đồng hồ, chú ý không để mạch mở và không làm ngắn mạch bảo vệ. Hiện nay, dây thứ cấp biến áp dòng điện thường được nối với bảo vệ rồi đến đồng hồ, do đó khi đồng hồ hoạt động, ngắn mạch tại đầu nối của đồng hồ không ảnh hưởng đến bảo vệ.

35. Có những loại quá áp đóng cắt nào thường gặp?
Quá áp đóng cắt dễ xảy ra trong các trường hợp sau:
① Ngắt biến áp không tải hoặc cuộn cảm (bao gồm cuộn cảm dập arc, biến áp - nhóm lò điện, động cơ đồng bộ, bộ chỉnh lưu thủy ngân, v.v.)
② Ngắt tụ điện hoặc đường dây dài không tải;
③ Trong mạng điện có trung tính không nối đất, một pha tiếp đất gián đoạn bằng hồ quang.

36. Khi động cơ chạy, nhiệt độ ổ bi quá cao, nên tìm nguyên nhân từ những khía cạnh nào?
Dầu bôi trơn không phù hợp, lượng dầu bôi trơn trong hộp trục quá nhiều hoặc quá ít, dầu bôi trơn chứa tạp chất; trục quay trong hộp trục hoặc trục quay ngoài hộp trục, động cơ rung mạnh; không đúng; trục không đồng tâm.

37. Vai trò chính của cầu dao cao áp là gì?
Vai trò chính của cầu dao cao áp là:
① Có thể cắt hoặc đóng dòng điện không tải của đường dây cao áp.
② Có thể cắt và đóng dòng điện tải của đường dây cao áp.
③ Có thể cắt và đóng dòng điện sự cố của đường dây cao áp.
④ Kết hợp với bảo vệ rơ le, có thể nhanh chóng loại bỏ sự cố, đảm bảo vận hành an toàn hệ thống.

38. Khi làm việc trên thiết bị cao áp, để đảm bảo an toàn có những biện pháp tổ chức nào?
① Hệ thống giấy phép làm việc; ② Hệ thống cấp phép làm việc; ③ Hệ thống giám sát làm việc; ④ Hệ thống gián đoạn và chuyển đổi làm việc; ⑤ Hệ thống kết thúc làm việc.

39. Làm thế nào để ngắt nguồn điện của thiết bị bảo trì?
① Ngắt nguồn điện của thiết bị bảo trì phải hoàn toàn ngắt nguồn từ mọi phía;
② Cấm làm việc trên thiết bị chỉ được ngắt bằng công tắc;
③ Phải mở công tắc cách ly, đảm bảo ít nhất một điểm rõ ràng bị ngắt.
④ Các biến áp và biến áp điện áp liên quan đến thiết bị ngắt điện phải được ngắt từ cả hai phía cao áp, ngăn ngừa việc cấp điện ngược lại thiết bị bảo trì ngắt điện.

40. Các công cụ thường dùng trong bảo trì trạm biến áp là gì?
① Công cụ điện dân dụng (kìm kẹp, tua vít, dao điện, cờ lê, kìm mũi nhọn);
② Công cụ chung (cờ lê ống, kìm ống, kìm phẳng, máy khoan, máy hàn, đá mài, công cụ gia công cơ khí và công cụ nâng hạ);
③ Dụng cụ đo lường (thước thép, thước mức, thước panme, thước cặp);
④ Đồng hồ (đồng hồ vạn năng, megômet, cầu đo);
⑤ Công cụ chuyên dụng cho bảo trì thiết bị trạm biến áp.

41. Thế nào là thiết bị mạch dự phòng?
Là thiết bị biểu thị đường truyền điện được tạo thành từ các linh kiện, thiết bị và thiết bị khác.

42. Thế nào là dây dẫn hạ áp?
Là những đường dây điện có điện áp dưới 1KV, có nhiệm vụ phân phối điện năng thông qua đường dây treo hoặc cáp. Ví dụ điển hình là đường dây điện 220V/380V.

43. Thế nào là thiết bị điện hạ áp?
Thiết bị điện hạ áp là thiết bị được sử dụng ở điện áp AC 1000V hoặc DC 1500V và thấp hơn, trong mạch bao gồm hệ thống cung cấp điện và thiết bị điện, có chức năng bảo vệ, điều khiển, điều chỉnh, chuyển đổi và đóng cắt.

44. Thế nào là thiết bị điện thành phần hạ áp?
Thiết bị điện thành phần hạ áp là thiết bị được tạo thành từ các thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp.

45. Thiết bị điện thành phần hạ áp gồm có mấy loại?
Hai loại: thiết bị điều khiển điện; thiết bị phân phối (hoặc thiết bị phân phối).

46. Thế nào là thiết bị phân phối?
Thiết bị phân phối là các thiết bị thành phẩm được sử dụng trong hệ thống phân phối hạ áp tại nhà máy điện, trạm biến áp và doanh nghiệp, nhằm cung cấp năng lượng, phân phối điện và chiếu sáng.

47. Các bước làm việc khi ngắt điện trong bảo trì trạm biến áp là gì?
Ngắt nguồn điện, kiểm tra điện, gắn dây tiếp đất tạm thời, treo biển báo và dựng rào chắn.

48. Thiết bị điện hạ áp chính gồm những gì?
Chủ yếu là cầu chì điện áp thấp; công tắc dao điện áp thấp; công tắc dao-cầu chì điện áp thấp và công tắc tải; cầu dao điện áp thấp.

49. Chức năng chính của cầu chì hạ áp là gì?
Chủ yếu là bảo vệ ngắn mạch cho hệ thống phân phối điện áp thấp, một số cũng có thể bảo vệ quá tải.

50. Chức năng chính của công tắc dao hạ áp là gì?
Không tải hoạt động, sử dụng như công tắc cách ly.

51. Chức năng chính của công tắc dao - cầu chì và công tắc tải hạ áp là gì?
Công tắc cắt và cầu chì hạ áp có chức năng kép của công tắc và cầu chì. Chức năng chính của công tắc tải là hiệu quả đóng và cắt dòng tải, có thể bảo vệ ngắn mạch.

52. Chức năng chính của cầu dao hạ áp là gì?
Có thể đóng/ngắt mạch có tải, đồng thời tự động ngắt mạch khi xảy ra ngắn mạch, quá tải hoặc mất điện.

53. Thế nào là khoảng cách điện?
Là khoảng cách ngắn nhất giữa hai vật dẫn có hiệu điện thế khác nhau trong thiết bị điện, được đo qua không khí.

54. Chức năng của buồng dập hồ quang của cầu dao là gì?
① Hướng hồ quang dọc theo chiều dài, ngăn ngừa ngắn mạch giữa các pha;
② Làm cho hồ quang tiếp xúc với bức tường cách điện của buồng dập hồ quang, từ đó làm mát nhanh, tăng quá trình khử ion, tăng điện áp hồ quang, buộc hồ quang tắt.

55. Tại sao các doanh nghiệp công nghiệp và mỏ lại sử dụng tụ điện bù
Sử dụng tụ điện bù song song để bù công suất phản kháng cần thiết của tải cảm ứng trong hệ thống điện, đạt được:
① Cải thiện chất lượng điện áp lưới.
② Tăng hệ số công suất.
③ Giảm tổn thất đường dây.
④ Tăng công suất của biến áp và đường dây.

56. Thế nào là an toàn điện? Nó bao gồm những lĩnh vực nào?
An toàn điện là đảm bảo chất lượng sản phẩm điện, cũng như không xảy ra bất kỳ sự cố nào trong quá trình lắp đặt, sử dụng và bảo trì, như tử vong do điện giật, hư hỏng thiết bị, cháy nổ do điện. An toàn điện bao gồm an toàn cho con người và an toàn cho thiết bị. An toàn cho con người là đảm bảo an toàn cho nhân viên điện và các nhân viên khác tham gia; an toàn cho thiết bị là đảm bảo an toàn cho thiết bị điện và các thiết bị phụ trợ, cơ sở.

57. Các phương pháp dập hồ quang thường dùng là gì?
Phương pháp dập hồ quang phổ biến bao gồm: phương pháp kéo nhanh, phương pháp làm lạnh, phương pháp thổi hồ quang, phương pháp cắt dài thành ngắn, phương pháp rãnh hẹp hoặc khe hẹp, phương pháp dập hồ quang chân không và phương pháp dập hồ quang bằng SF6.

58. Ý nghĩa của thiết bị đóng cắt thành phần hạ áp và thiết bị điều khiển (gọi tắt là thiết bị thành phần) là gì?
Một khối kết hợp bao gồm một hoặc nhiều thiết bị đóng cắt hạ áp và các thiết bị liên quan như điều khiển, đo lường, tín hiệu, bảo vệ và điều chỉnh, do nhà sản xuất đảm bảo hoàn tất tất cả các kết nối điện và cơ khí bên trong, được lắp ráp hoàn chỉnh bằng các bộ phận cấu trúc.

59. Trong thiết bị thành phần, ý nghĩa của mạch chính và mạch phụ là gì?
Mạch chính là tất cả các mạch dẫn điện truyền tải điện năng; mạch phụ là tất cả các mạch điều khiển, đo lường, tín hiệu và điều chỉnh ngoài mạch chính.

60. Thiết kế tủ phân phối hạ áp phải tuân theo tiêu chuẩn nào?
IEC4391 (thiết bị đóng cắt hạ áp và thiết bị điều khiển), GB7251 (thiết bị đóng cắt hạ áp), ZBK36001 (thiết bị đóng cắt hạ áp rút ra)

61. Phạm vi bảo vệ của bảo vệ dòng điện thứ tự không từng đoạn được phân chia như thế nào?
Dòng điện thứ tự không I được định mức để tránh dòng điện thứ tự không lớn nhất chạy qua bảo vệ tại cuối đường dây, không thể bảo vệ toàn bộ chiều dài đường dây, nhưng không nhỏ hơn 15%-20% chiều dài đường dây được bảo vệ. Dòng điện thứ tự không II thường bảo vệ toàn bộ chiều dài đường dây và mở rộng sang phạm vi I của đường dây kế cận, đồng thời phối hợp với nó. Dòng điện thứ tự không III là đoạn dự phòng của I và II, phối hợp với đường dây kế cận.

62. Sự khác biệt giữa bảo vệ cấu trúc máy tính và bảo vệ rơ le truyền thống là gì?
Sự khác biệt chính nằm ở việc đầu vào bảo vệ ban đầu là tín hiệu dòng điện và điện áp, so sánh và xử lý trực tiếp giữa các đại lượng tương đương. Trong khi máy tính chỉ có thể thực hiện các phép toán số học hoặc logic. Do đó, trước tiên cần biến đổi các giá trị tức thời của dòng điện và điện áp đầu vào thành các giá trị rời rạc số học, sau đó mới gửi đến bộ xử lý trung tâm của máy tính, theo thuật toán và chương trình quy định để tính toán, và so sánh kết quả tính toán với giá trị số học đã định, cuối cùng đưa ra quyết định có ngắt hay không.

63. Thế nào là gia tốc sau của bảo vệ đóng lại?
Khi xảy ra sự cố trên đường dây, bảo vệ hoạt động theo giá trị định mức, cầu dao đường dây ngắt, rơ le tái đóng hoạt động ngay lập tức. Nếu sự cố là tạm thời, sau khi cầu dao đường dây ngắt, sự cố sẽ biến mất, tái đóng thành công, đường dây phục hồi cung cấp điện; nếu sự cố là vĩnh cửu, sau khi tái đóng, bộ thời gian bảo vệ sẽ bị loại bỏ, khiến thời gian hoạt động của nó bằng 0 giây để ngắt, đây là ngắt nhanh sau khi rơ le tái đóng không loại bỏ sự cố, ngắt điểm sự cố.

64. Sau khi thao tác sai công tắc cách ly, nên xử lý như thế nào?
① Khi mở sai dao cách điện, khi dao cách điện vừa rời khỏi tiếp điểm tĩnh đã phát sinh hồ quang, lúc này hãy đóng lại ngay lập tức để dập hồ quang, tránh sự cố. Nếu dao cách điện đã được mở hoàn toàn, không được phép đóng lại dao cách điện đã mở sai;
② Khi đóng sai dao cách điện, ngay cả khi đóng sai, ngay cả khi có hồ quang trong quá trình đóng, cũng không được phép mở lại, vì đóng dao cách điện có tải sẽ gây ra ngắn mạch ba pha hồ quang.

65. Thế nào là cộng hưởng R, L,
Mạch điện gồm điện trở, cảm kháng và dung kháng song song, dưới tác dụng của nguồn điện xoay chiều ở tần số nhất định, xuất hiện trạng thái đặc biệt khi điện áp đầu mạch và dòng điện tổng cùng pha, toàn bộ mạch mang tính trở. Trạng thái này gọi là cộng hưở

66. Ưu điểm của việc sử dụng thành phần âm thứ tự và thành phần thứ tự không trong phần khởi động của bảo vệ khoảng cách là gì?
① Độ nhạy cao;
② Có thể làm thành phần khởi động cho thiết bị khóa dao động;
③ Trong trường hợp mạch thứ cấp điện áp bị đứt, không gây ra hoạt động sai;
④ Sự xuất hiện của thành phần đối xứng không phụ thuộc vào pha xảy ra sự cố, do đó có thể sử dụng một rơ le đơn giản để khởi động.

67. Bảo vệ thiết bị đáp ứng những điều kiện nào thì được đánh giá là thiết bị loại một?
Thiết bị loại một, tất cả các thiết bị bảo vệ đều có tình trạng kỹ thuật tốt, khả năng hoàn toàn đáp ứng yêu cầu an toàn vận hành hệ thống, và đáp ứng các điều kiện chính sau:
① Bảng bảo vệ, rơ le, thành phần, thiết bị phụ và mạch thứ cấp không có khuyết điểm.
② Nguyên lý, sơ đồ và định trị của thiết bị đúng, tuân thủ các quy định, quy định và biện pháp phòng chống sự cố.
③ Tài liệu bản vẽ đầy đủ, phù hợp với thực tế.
④ Điều kiện vận hành tốt.

68. Các mục kiểm tra và nội dung của công tắc điều khiển là gì?
Nội dung kiểm tra công tắc điều khiển gồm:
① Vỏ sạch sẽ, không có dầu mỡ, nguyên vẹn;
② Lắp đặt chắc chắn, không rung khi vận hành;
③ Nắp kín tốt;
④ Các đầu nối dây phải chắc chắn, không lỏng lẻo, không gỉ;
⑤ Quay linh hoạt, vị trí chính xác, tiếp xúc tốt.
⑥ Mở nắp kín, dùng đèn pin chiếu vào kiểm tra, bên trong phải sạch sẽ, dầu bôi trơn không khô cứng, điểm tiếp xúc không bị cháy. Dùng que cách điện ép tiếp điểm, áp lực phải tốt.

69. Khi đưa biến áp vào vận hành không tải, bảo vệ cần kiểm tra những nội dung nào?
Bảo vệ so lệch của biến áp, khi lắp đặt lần đầu phải thực hiện thí nghiệm 5 lần không tải ở điện áp định mức. Trước khi thực hiện thí nghiệm không tải, cần kiểm tra dây thứ cấp và đảm bảo chính xác. Thí nghiệm không tải nên được thực hiện ở phía cao áp và hạ áp của biến áp, bởi vì trở kháng hệ thống và cảm kháng rò rỉ của biến áp có thể hạn chế dòng điện kích từ. Phía cao áp có trở kháng hệ thống nhỏ, và thường cuộn hạ áp được đặt bên trong, cảm kháng rò rỉ nhỏ, do đó khi đóng ở phía cao áp và hạ áp, dòng điện kích từ lớn. Trong thí nghiệm, thiết bị bảo vệ không nên hoạt động, nếu không, nên tăng dòng điện hoạt động của rơ le.

70. Khi tháo rời dây thứ cấp, cần thực hiện những biện pháp nào?
Khi tháo dây thứ cấp, phải ghi chú lại; khi phục hồi, phải ghi chú trên sổ ghi chép. Khi thay đổi nhiều dây thứ cấp, nên gắn thẻ ở mỗi đầu dây. Khi tháo hoặc dây thứ cấp, nên gắn thẻ ở đầu và cuối cáp, cũng như ở các điểm uốn và giao nhau dọc theo cáp.

71. Các biện pháp phòng ngừa sự cố của bảo vệ khí là gì?
① Thay cái phao dưới của rơ le khí bằng cái bản lề, chuyển tiếp điểm thành dạng đứng, để tăng độ tin cậy của bảo vệ khí nặng.
② Để ngăn rơ le khí bị rò rỉ nước, cần có biện pháp chống mưa ở đầu rơ le và đầu nối cáp trong hộp đầu cáp.
③ Dây dẫn của rơ le khí nên dùng dây chống dầu.
④ Dây dẫn của rơ le khí và dây cáp nên được nối riêng biệt vào đầu cáp trong hộp đầu cáp.

72. Nguyên tắc lắp đặt bảo vệ biến áp là gì?
① Phòng chống ngắn mạch bên trong vỏ biến áp và giảm mức dầu của biến áp bằng bảo vệ khí.
② Bảo vệ so lệch dọc cho dây quấn biến áp và dây dẫn pha, ngắn mạch đất của dây quấn pha cao áp và ngắn mạch giữa các vòng dây.
③ Bảo vệ ngắn mạch pha bên ngoài và làm hậu duệ cho bảo vệ khí và bảo vệ so lệch, bảo vệ dòng điện quá mức (hoặc bảo vệ dòng điện quá mức khởi động bằng điện áp phức hợp, hoặc bảo vệ dòng điện âm).
③ Phòng chống ngắn mạch tiếp đất của lưới điện có dòng điện tiếp đất lớn bằng bảo vệ dòng điện thứ tự không.
⑤ Phòng chống quá tải đối xứng bằng bảo vệ quá tải.

73. Vai trò của bộ khởi động trong bảo vệ khoảng cách là gì?
① Khi xảy ra sự cố ngắn mạch, khởi động nhanh thiết bị bảo vệ;
② Khởi động thiết bị khóa dao động, hoặc làm bộ phận đo cho đoạn III;
③ Chuyển đoạn;
④ Chuyển pha;
⑤ Trong bảo vệ transistor, nếu phần logic DC bị hỏng, khóa toàn bộ bảo vệ.

74. Đường dây truyền tải 10kV thường lắp đặt bảo vệ nào?
① Bảo vệ ngắn mạch pha: đường dây một nguồn thường được trang bị bảo vệ dòng điện quá mức hai cấp, tức là bảo vệ dòng điện nhanh và bảo vệ dòng điện quá mức thời gian cố định. Đường dây hai nguồn thường được trang bị bảo vệ dòng điện nhanh có hướng hoặc không có hướng và bảo vệ dòng điện nhanh quá mức.
② Bảo vệ tiếp đất: Thường lắp đặt bảo vệ giám sát không chọn lọc, bảo vệ điện áp thứ tự không, bảo vệ hướng công suất.

75. Ảnh hưởng của phản hồi âm đến khả năng làm việc của bộ khuếch đại là gì?
① Giảm hệ số khuếch đại,
② Tăng độ ổn định của hệ số khuếch đại,
③ Cải thiện méo sóng,
④ Mở rộng dải tần,
⑤ Thay đổi điện trở đầu vào và đầu ra của bộ khuếch đại.

76. Nguyên nhân gây ra dòng điện không sin là gì?
Dòng điện không sin có thể do nguồn hoặc tải. Thường có những nguyên nhân sau:
① Mạch có vài suất điện động sin khác nhau cùng tác động, hoặc suất điện động xoay chiều và một chiều cùng tác động,
② Mạch có suất điện động sin chu kỳ không sin.
③ Mạch có thành phần phi tuyến.

77, Trong hệ thống điện 6kV-35kV, aptomat nối đất ở điện áp pha-tiếp đất, tại sao aptomat phải chọn theo điện áp pha-tiếp đất?
Hệ thống 6kV-35kV là hệ thống dòng điện ngắn mạch đất nhỏ. Trong điều kiện bình thường, aptomat chịu tác động của điện áp pha-tiếp đất, nhưng khi xảy ra sự cố tiếp đất một pha, điện áp pha-tiếp đất của pha không bị sự cố sẽ tăng lên điện áp pha. Trong thời gian cho phép, sự cố tiếp đất này có thể tồn tại, lúc này aptomat không nên hoạt động. Do đó, điện áp định mức của aptomat phải chọn theo điện áp pha-tiếp đất của hệ thống chứ không phải điện áp pha.

78. Bảo vệ thiết bị đáp ứng những điều kiện nào thì được đánh giá là thiết bị loại ba?
Thiết bị loại ba, bảo vệ không đầy đủ hoặc hiệu suất kỹ thuật kém, ảnh hưởng đến vận hành an toàn hệ thống. Nếu thiết bị bảo vệ chính có một trong các tình huống sau, cũng được xếp vào thiết bị loại ba:
① Bảo vệ không đáp ứng yêu cầu hệ thống, gây ra dao động hệ thống, sự cố nghiêm trọng hoặc hư hỏng thiết bị chính.
② Không đáp ứng yêu cầu phòng chống sự cố.
③ Các tấm nối, núm điều khiển, nút bấm dành cho nhân viên vận hành có ghi nhãn.
④ Bản vẽ không đầy đủ và không phù hợp với thực tế,
⑤ Bộ ghi sự cố không thể ghi sóng hoặc chưa được đưa vào vận hành.

79. Khi thử rơ le, làm thế nào để nắm được điều kiện môi trường thử nghiệm?
Yêu cầu về điều kiện môi trường thí nghiệm bao gồm nhiệt độ, độ ẩm tương đối và áp suất. Những điều kiện này không chỉ ảnh hưởng đến hiệu năng cơ bản của rơ le được thử nghiệm mà còn ảnh hưởng đến trạng thái làm việc của thiết bị thử nghiệm. Yêu cầu về điều kiện môi trường thí nghiệm như sau:
① Nhiệt độ: 15-35 độ
② Độ ẩm: 45-75%
③ Áp suất khí: 660-780mmHg

80. Khi chọn dụng cụ thử nghiệm, cần nắm được những nguyên tắc nào?
① Chọn loại đồng hồ dựa trên đối tượng đo. Trước tiên, chọn đồng hồ một chiều hoặc xoay chiều tùy theo rơ le được đo là một chiều hay xoay chiều.
② Chọn nội trở của dụng cụ theo kích thước của điện trở cuộn dây rơ le và mạch thử nghiệm.
③ Chọn dụng cụ phù hợp với mức độ cần đo.
④ Chọn dụng cụ theo điều kiện sử dụng và điều kiện làm việc.

81. Sau khi lắp đặt thiết bị bảo vệ mới, các mục nghiệm thu chính là gì?
Mục nghiệm thu như sau:
① Thông số thực tế của thiết bị điện và đường dây đầy đủ và chính xác.
② Bản vẽ hoàn chỉnh của tất cả thiết bị bảo vệ phù hợp với thực tế.
③ Định trị kiểm tra phù hợp với yêu cầu của thông báo định trị.
④ Các mục kiểm tra và kết quả phù hợp với quy định kiểm tra và các quy định liên quan.
⑤ Kiểm tra tỉ số biến của biến dòng và đặc tính, tải thứ cấp đáp ứng yêu cầu sai số.
⑥ Kiểm tra thiết bị trước và sau màn hình gọn gàng, nguyên vẹn, mạch cách điện tốt, nhãn đầy đủ và chính xác.
⑦ Thực hiện thí nghiệm nghiệm thu bằng dòng điện tải và điện áp làm việc, xác định cực tính, tỷ số và tính đúng đắn của mạch của biến áp đo, xác định tính đúng đắn của các thành phần và mạch liên quan đến bảo vệ hướng, so lệch, khoảng cách, tần số cao.

82. Trong điều kiện vận hành bình thường, làm thế nào để kiểm tra mạch điện áp thứ tự không của hệ thống dòng điện lớn?
Để đảm bảo hoạt động đúng đắn của bảo vệ hướng thứ tự không, cần kiểm tra tính toàn vẹn của mạch điện áp thứ tự không của bảo vệ hướng thứ tự không. Phương pháp là sử dụng dây mẹ thử từ cuộn thứ cấp nối tam giác mở của biến áp điện áp để đo điện áp trên dây mẹ thử của bảo vệ hướng thứ tự không YMN, nếu điện áp là 100V, thì đó là bình thường.

83, Trong lưới điện hạ áp có nguồn phát điện, khi xảy ra sự cố tiếp đất một pha, dòng điện của đường dây sự cố và đường dây không sự cố khác nhau như thế nào?
Dòng điện thứ tự không được đo tại đầu nguồn của đường dây sự cố bằng tổng dòng điện thứ tự không của các đường dây khác, và hướng về thanh cái. Dòng điện thứ tự không được đo tại đầu nguồn của đường dây không sự cố là dòng điện thứ tự không của pha không sự cố, và hướng ra thanh cái.

84. Trong hệ thống dòng điện lớn, tại sao thời gian hoạt động của bảo vệ pha lại dài hơn thời gian hoạt động của bảo vệ thứ tự không?
Thời gian hoạt động của bảo vệ thường được định mức theo nguyên tắc bậc thang. Thời gian hoạt động của bảo vệ pha, được tăng dần theo từng cấp từ người dùng đến nguồn điện, trong khi bảo vệ thứ tự không do biến áp hạ áp thường là nối Y/d11, khi xảy ra sự cố tiếp đất ở phía hạ áp, không có dòng điện thứ tự không ở phía cao áp, do đó thời gian hoạt động của bảo vệ thứ tự không không cần phối hợp với người dùng phía hạ áp. Vì vậy, thời gian hoạt động của bảo vệ thứ tự không ngắn hơn bảo vệ pha.

85. Thế nào là dao động hệ thống điện? Nguyên nhân gây ra dao động thường là gì?
Hiện tượng dao động xảy ra khi hai hệ thống hoặc nhà máy điện vận hành song song mất đồng bộ. Nguyên nhân gây dao động rất nhiều, phần lớn do việc ngắt sự cố quá lâu gây phá vỡ ổn định động lực học của hệ thống. Trong hệ thống yếu, cũng có thể do thao tác sai, mất kích từ máy phát hoặc sự cố ngắt, ngắt một đường dây hoặc thiết bị.

86. Bộ điều chế phải đáp ứng những yêu cầu nào?
① Khi tín hiệu DC đầu vào Ui=0, tín hiệu đầu ra U0=0
② Biên độ tín hiệu AC đầu ra phải tỷ lệ với kích thước tín hiệu DC,
③ Khi cực tính tín hiệu DC Ui thay đổi, pha tín hiệu AC đầu ra cũng thay đổi theo.

87. Trong hệ thống 35kV có trung tính không nối đất, nguyên tắc bố trí bảo vệ ngắn mạch pha là gì?
Nguyên tắc bố trí bảo vệ ngắn mạch pha là:
① Khi sử dụng bảo vệ dòng điện hai pha, biến dòng phải được lắp trên hai pha cùng tên (ví dụ A, C).
② Thiết bị bảo vệ phải sử dụng phương thức bảo vệ xa.
③ Nếu ngắn mạch đường dây làm cho điện áp của thanh cái nhà máy điện, thanh cái điểm nối nguồn chính hoặc thanh cái của người dùng quan trọng giảm xuống dưới 50%-60% điện áp định mức, thì cần cắt nhanh sự cố.

88. Vai trò của bảo vệ tần số cao trong hệ thống điện cao áp là gì?
Bảo vệ tần số cao hoạt động trên đường dây truyền tải xa, có thể ngắt bất kỳ điểm nào của đường dây bị bảo vệ, từ đó nâng cao tính ổn định và tỷ lệ thành công của tái đóng của hệ thống điện.

89. Trong hệ thống dòng điện lớn, tại sao thời gian hoạt động của bảo vệ pha lại dài hơn thời gian hoạt động của bảo vệ thứ tự không?
Thời gian hoạt động của bảo vệ thường được định mức theo nguyên tắc bậc thang. Thời gian hoạt động của bảo vệ pha được tăng dần theo từng cấp từ người dùng đến nguồn điện, trong khi bảo vệ thứ tự không do biến áp hạ áp thường là nối Y,d11, khi xảy ra sự cố tiếp đất ở phía hạ áp, không có dòng điện thứ tự không ở phía cao áp, do đó thời gian hoạt động của bảo vệ thứ tự không không cần phối hợp với người dùng phía hạ áp. Vì vậy, thời gian hoạt động của bảo vệ thứ tự không ngắn hơn bảo vệ pha.

90. Yêu cầu cơ bản đối với bộ khuếch đại thuật toán là gì?
① Trở kháng đầu vào ngoài và trở kháng mạch phản hồi phải chính xác và ổn định;
② Hệ số khuếch đại điện áp mở vòng phải đủ lớn;
③ Trở kháng đầu vào mở vòng ri phải đủ lớn,
④ Trở kháng đầu ra mở vòng phải nhỏ;
⑤ Dao động điểm không và tiếng ồn phải nhỏ.

91. Thế nào là trở kháng đầu ra của bộ khuếch đại?
Trên đầu ra của bộ khuếch đại, có thể xem bộ khuếch đại như một nguồn tín hiệu có trở kháng nội bộ nhất định, trở kháng này chính là trở kháng đầu ra.

92. Khi sử dụng nguyên lý chồng chập để tính toán mạch tuyến tính, cần lưu ý điều gì?
Nguyên lý chồng chập có thể tính toán riêng biệt điện áp nguồn và dòng điện nguồn tác động trên các nhánh, sau đó chồng chập lại. Khi áp dụng nguyên lý chồng chập, cần lưu ý:
① Nguyên lý này chỉ dùng để tính dòng điện và điện áp tuyến tính, không áp dụng cho mạch phi tuyến
② Khi chồng chập, cần chú ý đến hướng của dòng điện và điện áp, khi chồng chập thì lấy tổng đại số
③ Cách kết nối mạch và giá trị điện trở trong mạch không được thay đổi. Khi nguồn điện tác động, nguồn điện ngắn mạch, khi nguồn điện tác động, nguồn dòng mở mạch.
④ Nguyên lý chồng chập chỉ áp dụng cho việc chồng chập điện áp và dòng điện, công suất không thể dùng nguyên lý này để tính toán.

93. Vì sao máy phát thủy điện phải lắp đặt bảo vệ quá điện áp?
Do hệ thống điều tốc tua bin nước hoạt động chậm, sau khi mất tải, dễ xảy ra điện áp quá mức không cho phép, do đó quy định phải lắp đặt bảo vệ điện áp quá mức.

94. Thế nào là mất kích từ và mất từ của máy phát?
Từ hóa thấp là biểu thị dòng kích từ của máy phát thấp hơn dòng kích từ tương ứng với giới hạn ổn định tĩnh. Mất từ hóa là máy phát mất dòng kích từ.

95, Tại sao máy phát cần lắp đặt bảo vệ dòng điện quá mức dựa trên điện áp tải? Tại sao bảo vệ này cần sử dụng biến áp dòng điện tại điểm trung tính của máy phát?
Đây là để làm bảo vệ dự phòng cho bảo vệ so lệch máy phát hoặc bảo vệ cho thành phần tiếp theo, khi xảy ra hai sự cố sau:
① Khi ngắn mạch bên ngoài, thiết bị bảo vệ hoặc rơ le của phần tử sự cố không hoạt động;
② Khi sự cố nằm trong phạm vi bảo vệ của bảo vệ máy phát mà bảo vệ máy phát không hoạt động.

96. Định trị điện áp thứ tự không của bảo vệ quá dòng điện được đặt theo nguyên tắc nào? Tại sao?
Trong điều kiện vận hành bình thường của hệ thống, điện áp ba pha chủ yếu là thành phần thuận, thành phần nghịch rất nhỏ, do đó định mức của rơ le điện áp nghịch được định mức dựa trên điện áp không cân bằng của bộ lọc điện áp nghịch trong điều kiện vận hành bình thường, thường là 6-12V (giá trị điện áp thứ cấp).

97. Tại sao nói rằng phạm vi bảo vệ của bảo vệ khoảng cách cơ bản không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi chế độ vận hành hệ thống?
Vì bảo vệ khoảng cách sử dụng tỷ lệ điện áp và dòng điện tại đầu mạch làm tiêu chuẩn, do điện kháng ngắn mạch chỉ thay đổi theo khoảng cách từ điểm ngắn mạch đến đầu mạch, do đó vùng bảo vệ cơ bản không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của chế độ vận hành hệ thống.

98, Tại sao một số biến áp có công suất lớn và biến áp liên lạc hệ thống sử dụng bảo vệ dòng điện thứ tự nghịch và bảo vệ dòng điện quá mức khởi động bằng điện áp một pha làm bảo vệ dự phòng?
Vì bảo vệ này có những ưu điểm sau:
① Khi xảy ra ngắn mạch không đối xứng, độ nhạy cao;
② Khi xảy ra ngắn mạch không đối xứng sau biến áp, độ nhạy không phụ thuộc vào cách nối của biến áp.

99. Rơ le trung gian trong bảo vệ rơ le có tác dụng gì?
① Các tiếp điểm của thiết bị đo trong bảo vệ thường nhỏ, số lượng ít, thông qua rơ le trung gian có thể tăng sức chứa và số lượng tiếp điểm;
② Khi có ống chống sét trên đường dây, rơ le trung gian có thể lấy thời gian hoạt động của thiết bị bảo vệ để tránh hoạt động sai do ống chống sét phóng điện;
③ Đáp ứng nhu cầu của mạch logic bảo vệ.

100. Sự khác biệt trong điều kiện làm việc của rơ le dòng điện kiểu điện từ và rơ le điện áp là gì?
Rơ le điện áp thường được nối vào phía thứ cấp của biến áp điện áp, so với biến áp dòng điện, do điện áp cao, nên cuộn dây rơ le có số vòng nhiều, dây mỏng, trở kháng lớn, và điện kháng tăng lên, khiến dòng điện giảm đi; mặt khác, từ trở mạch từ giảm, sự giảm của dòng điện và trở kháng bổ sung cho nhau, khiến mô men lực điện từ trong quá trình hoạt động của rơ le không thay đổi, mất đặc tính rơ le.