Vị trí của bạn: Trang chủ > Tin tức công ty

Tin tức công ty

Quy định về trạm biến áp và vận hành trạm biến áp

Thời gian đăng tải: 2020/12/18 21:53:51

Nhiệm vụ 1: Trạm biến áp và chế độ vận hành trạm biến áp
Để đưa điện năng đến người dùng ở xa hơn, cần sử dụng biến áp để tăng điện áp truyền tải đến khu vực người dùng, sau đó thông qua biến áp giảm áp để phân phối cho người tiêu dùng. Do đó, nhiệm vụ chính của trạm biến áp là thay đổi điện áp, tập trung và phân phối điện năng, kiểm soát hướng đi của điện năng, điều chỉnh và bù đắp điện áp.
Một, Phân loại trạm biến áp
Trạm biến áp được phân chia theo cấp điện áp định mức cao nhất mà nó chuyển đổi thành các trạm biến áp 1000kV, 500kV,
220kV, 110kV, 35kV, v.v.
Trạm biến áp được phân loại dựa trên vị trí và vai trò của nó trong hệ thống điện, có thể chia thành bốn loại sau:
(1) Trạm biến áp trung tâm. Nằm ở vị trí trung tâm trong hệ thống, nhiệm vụ của nó là tập trung nhiều nguồn điện lớn và các đường dây liên lạc lớn, trao đổi dòng công suất khổng lồ giữa các hệ thống, truyền tải lượng điện năng lớn.
(2) Trạm đóng cắt (trạm đóng mở). Được thiết lập để đảm bảo tính ổn định của hệ thống, nhiệm vụ của nó là chia các đường dây truyền tải dài thành các đoạn, giảm điện áp quá mức công suất, nâng cao tính ổn định của hệ thống, nâng cao khả năng cung cấp điện và chất lượng truyền tải.
(3) Trạm biến áp trung tâm khu vực. Nằm ở vị trí trung tâm trong lưới điện khu vực, nhiệm vụ chính của nó là phân phối điện năng cho khu vực hoặc các thành phố nhỏ và vừa.
(4) Trạm biến áp cuối. Là trạm cung cấp điện cho người dùng, có cấp điện áp thấp và kết nối đơn giản.
Hai, Nhiệm vụ chính của vận hành trạm biến áp
Nhiệm vụ chính của công việc vận hành trạm biến áp là đáp ứng nhu cầu sử dụng điện, đảm bảo vận hành an toàn và kinh tế của sản xuất điện.
1. Đảm bảo vận hành an toàn của sản xuất điện
2. Đảm bảo vận hành kinh tế của sản xuất điện
(1) Thực hiện nghiêm túc các quy định và quy chế, ngăn ngừa sự cố, ngăn chặn thiệt hại nghiêm trọng do sự cố gây ra.
Vai trò của đường dây truyền tải là vận chuyển điện năng, kết nối nhà máy phát điện, trạm biến áp với người dùng để tạo thành hệ thống điện. Thường thì các đường dây cung cấp điện cho đơn vị người dùng dưới 35kV được gọi là đường dây phân phối, còn các đường dây từ 35kV trở lên được gọi chung là đường dây truyền tải.
Dựa trên so sánh kinh tế kỹ thuật và tổng kết nhiều năm kinh nghiệm vận hành, mối quan hệ giữa điện áp định mức cấp bậc và công suất truyền tải cùng khoảng cách truyền tải như sau: đường dây 10kV có công suất truyền tải khoảng 100kW-2000kW, khoảng cách truyền tải khoảng 6-10km; đường dây 35kV có công suất truyền tải khoảng 100MW-500MW, khoảng cách truyền tải khoảng 200-300km;
Đường dây 500kV có công suất truyền tải khoảng 1000MW-1500MW, khoảng cách truyền tải khoảng 250-1000km.
Thiết bị chính trong trạm biến áp bao gồm biến áp chính, cầu dao, dao cách ly, thiết bị bù... Mặc dù đa số là thiết bị tĩnh, nhưng do hoạt động của trạm biến áp trực tiếp ảnh hưởng đến độ tin cậy của lưới điện và cung cấp điện cho người dùng, vì vậy vận hành trạm biến áp phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và hướng dẫn, dưới sự chỉ đạo thống nhất của điều độ.

(2) Đảm bảo chất lượng bảo trì, nâng cao tình trạng sức khỏe của thiết bị, khiến thiết bị vận hành an toàn, kinh tế và đầy đủ công suất.
(3) Áp dụng phương thức vận hành hợp lý, đảm bảo hệ thống và thiết bị vận hành an toàn và kinh tế.
(4) Xử lý kịp thời các tình trạng bất thường của hệ thống và thiết bị, xử lý sự cố một cách chính xác và nhanh chóng, giảm thiểu phạm vi ảnh hưởng của sự cố đến mức tối thiểu.
Đặc điểm của sản xuất điện là phát điện, cung điện và tiêu thụ điện đồng thời xảy ra. Vì điện không thể lưu trữ quy mô lớn, nên quá trình phát điện, cung điện và tiêu thụ luôn ở trạng thái cân bằng động. tin tức bóng đá Phương thức sản xuất này khiến tính ổn định và đáng tin cậy của việc phát điện và cung điện trở nên đặc biệt quan trọng. Nếu một nhà máy điện, trạm biến áp hoặc tuyến liên lạc trong hệ thống gặp sự cố, có thể gây ra mất điện diện rộng, thậm chí làm sụp đổ toàn bộ lưới điện, hậu quả rất nghiêm trọng. Do đó, nhân viên trực phải đặt an toàn sản xuất điện lên hàng đầu, đảm bảo vận hành ổn định và an toàn cho trạm biến áp cũng như toàn bộ hệ thống điện.
(5) Công tác vận hành cần thực hiện bốn lần kiểm tra.
Trong điều kiện đảm bảo an toàn vận hành điện, cần nỗ lực hết sức để thực hiện vận hành kinh tế của sản xuất điện. Vận hành kinh tế của sản xuất điện cần được thực hiện từ nhiều khía cạnh khác nhau. Các cơ quan cung điện nên lập kế hoạch sử dụng điện, tiết kiệm điện và sử dụng điện an toàn, tăng cường quản lý lưới điện, giảm tổn thất mạng. Để đạt được điều này, các nhân viên sản xuất và trực tại mọi cấp bậc cần thực hiện tốt các công việc sau:
① Kiểm tra thường xuyên. Nhân viên vận hành cần liên hệ kịp thời với cấp trên và cấp dưới, phối hợp nhịp nhàng.
③ Phân tích thường xuyên. Phân tích tình trạng vận hành của thiết bị thường xuyên, nắm bắt tình trạng vận hành của thiết bị bất cứ lúc nào, để đưa ra các biện pháp phù hợp.
Ba, Trách nhiệm công việc của nhân viên vận hành trạm biến áp
2. Trách nhiệm công việc của nhân viên vận hành trạm biến áp:
⑴ Tuân theo lệnh điều độ, thực hiện đúng thao tác chuyển mạch.
⑶ Khi xảy ra sự cố hoặc tình trạng bất thường, xử lý và báo cáo kịp thời theo quy định.
② Luôn theo dõi chặt chẽ các thông số vận hành của thiết bị, kịp thời điều chỉnh các thông số đó để đảm bảo chúng nằm trong phạm vi quy định.
⑷ Hoàn thành công việc bảo trì hàng ngày.
④ Thực hiện kiểm tra định kỳ theo quy định vận hành, phát hiện và loại bỏ các khiếm khuyết của thiết bị, đảm bảo thiết bị hoạt động trong tình trạng bình thường.
(6) Hoàn thành các công việc liên quan đến vận hành. Ví dụ như ghi chép nhật ký vận hành, in các thông số vận hành, tính toán các thông số, quản lý bản vẽ, tài liệu, linh kiện dự phòng và công cụ.
⑸ Khi thay đổi chế độ vận hành, thời tiết xấu, thiết bị có khuyết tật nghiêm trọng và khuyết tật có xu hướng phát triển, cần chuẩn bị trước các tình huống sự cố.
An toàn là trên hết, phòng ngừa là chủ yếu
⑹ Hoàn thành các biện pháp an toàn cho thiết bị điện, xử lý thủ tục khởi công và hoàn thành phiếu công tác, đồng thời tiến hành nghiệm thu thiết bị.
⑺ Xử lý sự cố theo quy định.
⑵ Giám sát tình trạng vận hành của toàn bộ thiết bị trong trạm, tiến hành kiểm tra định kỳ, đọc chỉ số và tính toán lượng điện tiêu thụ, phát hiện khiếm khuyết và bất thường kịp thời báo cáo và xử lý.
⑻ Ghi chép đầy đủ các loại biểu mẫu và báo cáo.
⑼ Thực hiện tốt công tác bảo vệ, bảo mật, phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường của trạm biến áp.
Bốn, Trách nhiệm công việc của nhân viên trực vận hành trạm biến áp chính
1. Trách nhiệm của trưởng trạm biến áp có người trực
⑴ Trưởng trạm là người chịu trách nhiệm an toàn đầu tiên, phụ trách toàn bộ công việc tại trạm.
⑵ Tổ chức học tập chính trị và chuyên môn cho toàn trạm, lập kế hoạch công tác hàng năm, quý, tháng và bảng trực, đồng thời giám sát việc hoàn thành. Thực hiện trách nhiệm vị trí của toàn thể nhân viên trạm.
⑸ Chuẩn bị sản xuất cho các dự án mới, mở rộng hoặc cải tạo, tổ chức hoặc tham gia nghiệm thu.
⑹ Kiểm tra và giám sát việc thực hiện hai vé, hai biện pháp, bảo trì thiết bị và sản xuất văn minh.
Khi làm việc tại các trạm biến áp khác nhau, mỗi nhân viên vận hành đều có vị trí riêng, khi trực phải tuân theo yêu cầu trách nhiệm của vị trí mình. Hiện nay, trạm biến áp được phân loại theo các hình thức quản lý vận hành khác nhau thành hai loại: trạm biến áp có người trực và trạm biến áp không có người trực (trạm tập trung). Dưới đây là nội dung trách nhiệm của từng nhân viên vận hành:
⑺ Chủ trì công việc ngắt điện lớn và chuẩn bị cho các thao tác phức tạp, đồng thời giám sát tại hiện trường.
2. Trách nhiệm của trưởng ca
⑶ Phát hiện và báo cáo kịp thời các khuyết tật của thiết bị.
⑷ Xem xét phiếu công tác và phiếu thao tác, tổ chức hoặc tham gia nghiệm thu.
⑶ Lập và thực hiện các biện pháp kiểm soát sự cố và chưa đạt được, tổ chức các hoạt động an toàn trong trạm, triển khai kiểm tra an toàn mùa, đánh giá an toàn, phân tích điểm nguy hiểm... Tham gia điều tra và phân tích sự cố trong trạm, chủ trì cuộc họp về sự cố, sự cố và phân tích vận hành trong trạm.
⑷ Kiểm tra định kỳ thiết bị, nắm bắt tình trạng vận hành sản xuất, xác minh khiếm khuyết thiết bị, thúc đẩy việc khắc phục. Phát hành và báo cáo kịp thời các báo cáo tổng kết và biểu mẫu.
⑸ Tổ chức công việc kiểm tra thiết bị và bảo trì hàng ngày.
⑹ Xem xét hồ sơ ca.
⑺ Tổ chức hoàn thành hoạt động an toàn và đào tạo của ca.
⑻ Tổ chức tốt công tác bàn giao ca theo quy định.
⑴ Trưởng ca là người phụ trách trong ca, chịu trách nhiệm cho tất cả các công việc trong ca; hoàn thành bảo trì thiết bị trong ca, thu thập tài liệu; tham gia kiểm tra nghiệm thu thiết bị mới, mở rộng hoặc cải tạo.
⑵ Lãnh đạo toàn bộ ca nhận và thực hiện lệnh điều độ, tổ chức thao tác đóng cắt và xử lý sự cố một cách chính xác và nhanh chóng, đồng thời giám sát việc thực hiện thao tác đóng cắt.
3. Trách nhiệm của ca chính (chủ ca)
⑴ Dưới sự lãnh đạo của trưởng ca, đảm nhận liên lạc với điều độ.
⑶ Thực hiện công việc kiểm tra thiết bị, bảo trì hàng ngày, ghi chép đầy đủ và ghi số liệu đúng giờ.
⑷ Nhận lệnh điều độ (thao tác), điền hoặc xem xét phiếu thao tác, đồng thời giám sát thực hiện.
⑸ Nhận phiếu công tác và xử lý thủ tục cho phép làm việc.
⑹ Điền hoặc xem xét hồ sơ vận hành, đảm bảo chính xác.
⑺ Theo kế hoạch đào tạo, thực hiện công tác đào tạo.
⑻ Tham gia nghiệm thu thiết bị.
⑵ Khi có sự cố thiết bị, sự cố, hoặc vận hành bất thường, báo cáo kịp thời cho điều độ và trưởng ca, đồng thời xử lý và ghi lại các hồ sơ liên quan.
⑼ Tham gia các hoạt động an toàn tại trạm, thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn.
4. Trách nhiệm của ca phó
⑴ Dưới sự lãnh đạo của trưởng ca và ca chính, xử lý sự cố, sự cố và vận hành bất thường của thiết bị.
⑶ Thực hiện công việc kiểm tra thiết bị, bảo trì hàng ngày, giám sát và xử lý khuyết tật.
⑷ Nhận phiếu công tác và xử lý thủ tục cho phép làm việc.
⑸ Ghi chép vận hành.
⑹ Bảo quản tốt các công cụ, dụng cụ đo lường, chìa khóa, linh kiện dự phòng, v.v.
⑺ Tham gia nghiệm thu thiết bị.
⑻ Tham gia các hoạt động an toàn tại trạm, thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn.
⑵ Nhận lệnh điều độ (lệnh thao tác) theo quy định của đơn vị, báo cáo cho trưởng ca, điền vào phiếu thao tác đóng cắt, sau khi kiểm tra sẽ thực hiện thao tác dưới sự giám sát của nhân viên chính (chủ trị).
Năm, Trách nhiệm công việc của các vị trí tại trạm điều khiển tập trung
1. Trách nhiệm của người phụ trách trạm điều khiển tập trung
⑴ Người phụ trách là người chịu trách nhiệm an toàn đầu tiên, phụ trách toàn bộ công việc của trạm (trung tâm).
⑷ Xem xét các hồ sơ liên quan, nắm bắt tình hình vận hành sản xuất, thực hiện công việc phân tích vận hành an toàn và hiệu quả điện năng.
Định kỳ kiểm tra thiết bị tại các trạm biến áp thuộc phạm vi quản lý, nắm bắt tình hình vận hành sản xuất, xác minh khuyết tật thiết bị và thúc đẩy sửa chữa.
⑸ Tổ chức chuẩn bị sản xuất cho thiết bị mới, mở rộng hoặc cải tạo, đồng thời tổ chức và tham gia nghiệm thu.
⑹ Kiểm tra và giám sát việc thực hiện hai vé, hai biện pháp, bảo trì thiết bị và sản xuất văn minh.
⑻ Phụ trách quản lý giao thông và an toàn của đội, đảm bảo thiết bị truyền thông chuyên dụng luôn hoạt động tốt.
2. Trách nhiệm của ca chính (chủ ca) trong trạm điều khiển tập trung
⑵ Tổ chức học tập chính trị và chuyên môn cho nhân viên trong trạm, đánh giá và kiểm tra công việc và nghiệp vụ của nhân viên; thực hiện trách nhiệm công việc cho toàn trạm.
⑶ Lập và thực hiện các biện pháp kiểm soát sự cố và chưa đạt được, tổ chức các hoạt động an toàn trong trạm, triển khai đánh giá an toàn, phân tích điểm nguy hiểm và kiểm soát rủi ro... Phân tích định kỳ các khiếm khuyết trong bốn (bốn xa), chủ trì cuộc họp điều tra sự cố, sự cố và phân tích vận hành liên quan đến trạm biến áp.
⑴ Phụ trách an toàn, vận hành và bảo trì của ca.
⑵ Giám sát tình trạng vận hành của các trạm biến áp thuộc phạm vi quản lý, và xử lý sự cố theo lệnh điều độ.
điều khiển từ xa
⑷ Phát hiện và phân tích kịp thời các khuyết tật và tình trạng bất thường tại các trạm biến áp thuộc phạm vi quản lý, đồng thời báo cáo.
⑺ Tổ chức hoàn thành hoạt động an toàn và đào tạo của ca.
⑸ Điền hoặc xem xét phiếu thao tác.
⑼ Lập kế hoạch hàng năm, quý, tháng, lịch trực và đảm bảo thực hiện nghiêm túc; phát hành và báo cáo kịp thời các báo cáo tổng kết và biểu mẫu.
⑹ Tham gia nghiệm thu chức năng "bốn từ xa" (điều khiển từ xa, điều chỉnh từ xa, đo lường từ xa, giám sát từ xa) của thiết bị mới, mở rộng hoặc cải tạo tại các trạm biến áp thuộc phạm vi quản lý.
⑺ Điền hoặc xem xét hồ sơ của ca, thực hiện công tác bàn giao ca.
3. Trách nhiệm của ca phó tại trạm điều khiển tập trung
⑴ Dưới sự lãnh đạo của ca chính, giám sát tình trạng vận hành của các trạm biến áp thuộc phạm vi quản lý, xử lý sự cố theo lệnh điều độ.
điều khiển từ xa
⑶ Có thể phát hiện kịp thời các khuyết tật và tình trạng bất thường của thiết bị, đồng thời báo cáo.
⑷ Ghi chép đầy đủ các loại hồ sơ.
⑸ Tham gia các hoạt động an toàn tại trạm, thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn.
⑸ Tổ chức chuẩn bị sản xuất cho thiết bị mới, mở rộng hoặc cải tạo, đồng thời tổ chức và tham gia nghiệm thu.
4. Trách nhiệm của trưởng ca trong đội điều khiển tại trạm điều khiển tập trung
⑴ Trưởng ca là người phụ trách ca, phụ trách an toàn, vận hành và bảo trì thiết bị của ca.
⑵ Lãnh đạo toàn ca tiếp nhận và thực hiện lệnh điều độ, tổ chức thao tác chuyển mạch và xử lý sự cố một cách chính xác và nhanh chóng.
⑶ Tổ chức sắp xếp công việc kiểm tra và bảo trì thiết bị của ca, phát hiện và xử lý (báo cáo) các khuyết tật thiết bị kịp thời.
⑷ Nhận và xem xét phiếu công tác, đồng thời tham gia nghiệm thu.
⑸ Kiểm tra và sắp xếp sử dụng xe và thiết bị truyền thông, đảm bảo nhu cầu kiểm tra và bảo trì.
⑺ Tổ chức hoàn thành các hoạt động an toàn và đào tạo của ca.
5. Trách nhiệm của ca chính (chủ ca) trong đội bảo trì và điều khiển
⑴ Dưới sự lãnh đạo của trưởng ca, đảm nhận liên lạc với điều độ.
⑵ Khi có sự cố, sự cố hoặc vận hành bất thường của thiết bị, báo cáo kịp thời cho điều độ và trưởng ca, đồng thời xử lý và ghi chép.
⑶ Thực hiện công việc kiểm tra và bảo trì thiết bị, phát hiện khuyết tật kịp thời báo cáo và ghi chép.
⑷ Nhận lệnh điều độ, điền hoặc xem xét phiếu thao tác, đồng thời giám sát thực hiện. Nhận phiếu công tác và xử lý thủ tục cho phép làm việc.
⑷ Nhận lệnh điều độ (thao tác), điền hoặc xem xét phiếu thao tác, đồng thời giám sát thực hiện.
⑸ Điền hoặc xem xét hồ sơ vận hành, đảm bảo chính xác.
⑹ Điền hoặc xem xét hồ sơ vận hành, đảm bảo chính xác.
⑹ Theo kế hoạch đào tạo, thực hiện công tác đào tạo.
⑺ Theo quy định tham gia nghiệm thu thiết bị.
⑻ Tham gia các hoạt động an toàn của đội và ca, thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn.
6. Trách nhiệm của ca phó trong đội bảo trì và điều khiển
⑶ Thực hiện công việc kiểm tra và bảo trì thiết bị, phát hiện khuyết tật kịp thời báo cáo và ghi chép.
⑸ Ghi chép đầy đủ các loại hồ sơ của ca.
Sáu, Tổ chức cơ cấu vận hành trạm biến áp
1. Cơ cấu điều độ lưới điện
Về mặt hình thức, điều độ tập trung được thể hiện bằng việc các cấp điều độ phải tuân theo chỉ thị của cấp điều độ trên.
Quản lý phân cấp của vận hành lưới điện đề cập đến đặc điểm phân tầng của lưới điện, nhằm rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn của từng cấp cơ cấu điều độ, thực hiện hiệu quả điều độ tập trung, các cấp cơ cấu điều độ sẽ thực hiện phân công quản lý điều độ lưới điện trong phạm vi quản lý của mình.
⑻ Tham gia các hoạt động an toàn tại trạm, thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn.
⑵ Nhận lệnh điều độ, báo cáo cho trưởng ca, điền vào phiếu thao tác đóng cắt, sau khi kiểm tra sẽ thực hiện thao tác dưới sự giám sát của nhân viên chính (chủ trị).
Điều độ tập trung và quản lý phân cấp của vận hành lưới điện là một tổng thể, điều độ tập trung dựa trên quản lý phân cấp, quản lý phân cấp nhằm thực hiện hiệu quả điều độ tập trung. Mục đích của điều độ tập trung và quản lý phân cấp là để hiệu quả
1. Trách nhiệm của người phụ trách trạm điều khiển tập trung
Hiện nay, cơ cấu điều độ lưới điện của Trung Quốc là mô hình điều độ năm cấp, tức là điều độ quốc gia, điều độ mạng, điều độ tỉnh, điều độ địa phương, điều độ huyện.
⑷ Xem xét các hồ sơ liên quan, nắm bắt tình hình vận hành sản xuất, thực hiện công việc phân tích vận hành an toàn và hiệu quả điện năng.
1. Cơ cấu điều độ lưới điện
Về mặt hình thức, điều độ tập trung được thể hiện bằng việc các cấp điều độ phải tuân theo chỉ thị của cấp điều độ trên.
2. Cơ cấu tổ chức vận hành trạm biến áp
3. Cơ cấu tổ chức vận hành trạm biến áp
Tất cả các cấp lưới điện đều có tổ chức điều độ lưới điện. Tổ chức điều độ lưới điện là cơ quan tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp vận hành lưới điện, chịu trách nhiệm vận hành lưới điện. Các cơ quan điều độ cấp này do cơ quan quản lý lưới điện cấp tương ứng trực tiếp lãnh đạo, vừa là đơn vị sản xuất vận hành, vừa là cơ cấu chức năng của cơ quan quản lý lưới điện, đại diện cho cơ quan quản lý lưới điện cấp mình trong việc thực hiện quyền điều độ trong vận hành lưới điện. Tổ chức điều độ lưới điện tổ chức thống nhất việc lập và thực hiện kế hoạch điều độ toàn lưới (gọi là chế độ vận hành lưới điện), bao gồm cân bằng và thực hiện kế hoạch phát điện, cung điện toàn lưới, cân bằng và sắp xếp tiến độ bảo trì thiết bị phát điện và cung điện chính toàn lưới, sắp xếp cấu trúc chính của lưới điện, bố trí và thực hiện các biện pháp an toàn ổn định toàn lưới, v.v.; điều độ thống nhất các thao tác vận hành và xử lý sự cố toàn lưới; bố trí và điều độ thống nhất việc điều chỉnh đỉnh, tần số và điện áp; phối hợp và quy định vận hành hệ thống bảo vệ rơ le, thiết bị tự động an toàn, hệ thống điều độ tự động và hệ thống điều độ thông tin của toàn lưới; phối hợp và quy định việc sử dụng hợp lý hồ chứa thủy điện; theo quy định và quy tắc phối hợp các mối quan hệ liên quan đến vận hành lưới điện. Nhấn vào đây để truy cập thư viện tài liệu để lấy tài liệu này.
4. Hệ thống điều độ vận hành lưới điện
Các trưởng ca nhà máy điện (hoặc trưởng ban điện), các trưởng ca trạm biến áp (trưởng ca) hoặc nhân viên trực chính trực tiếp phát lệnh điều độ
Bảy, Chế độ vận hành trạm biến áp
Cơ cấu điều độ và trạm biến áp xây dựng một loạt các chế độ vận hành phù hợp với thực tế sản xuất dựa trên nhu cầu sản xuất và kinh nghiệm vận hành lâu dài. Trong đó có chế độ vận hành điện. Các nhân viên trực vận hành ở mọi cấp phải hiểu rõ các chế độ vận hành của đơn vị mình. Chế độ vận hành trạm biến áp là một phần của quản lý sản xuất tại hiện trường, nó được thiết lập nhằm tăng cường trách nhiệm, duy trì thứ tự sản xuất bình thường, đảm bảo an toàn sản xuất và nâng cao trình độ vận hành. Dưới đây là giới thiệu ngắn gọn về chế độ vận hành trạm biến áp.
1. Chế độ phiếu công tác
Một trong những biện pháp tổ chức an toàn cho nhân viên bảo trì khi làm việc trên thiết bị điện, đây là thủ tục bắt buộc để tránh xảy ra sự cố cá nhân và thiết bị. Quy định này quy định các loại phiếu công tác, phạm vi sử dụng phiếu công tác, cách điền và sử dụng phiếu công tác đúng cách, thủ tục xin phép phiếu công tác, trách nhiệm và trách nhiệm an toàn tương ứng trong phiếu công tác, thủ tục kết thúc phiếu công tác và quản lý.
Mục đích cuối cùng là đảm bảo vận hành lưới điện an toàn, chất lượng và kinh tế, nhằm bảo vệ lợi ích công cộng xã hội. Tổ chức điều độ lưới điện dần dần được hoàn thiện theo sự phát triển của lưới điện.
2. Chế độ phiếu thao tác
⑴ Quốc điều. Đây là tên tắt của Trung tâm Điều độ Truyền thông Điện lực Quốc gia, là cơ quan điều độ cao nhất trong vận hành lưới điện. Nó trực tiếp điều độ và quản lý các lưới điện xuyên tỉnh và các lưới điện độc lập tỉnh, đồng thời quản lý vận hành và thao tác các tuyến liên lạc xuyên vùng và các nhà máy điện lớn có vai trò kết nối.
⑵ Tập đoàn điều. Đây là tên tắt của cơ quan điều độ được thành lập bởi các công ty điện lực xuyên tỉnh, là cơ quan điều độ lưới điện thuộc cấp quốc gia. Nó chịu trách nhiệm vận hành và thao tác các tuyến liên lạc giữa các tỉnh trong lưới điện khu vực và các nhà máy điện thủy điện, nhiệt điện, hạt nhân có công suất lớn, đồng thời tuân theo sự điều độ của quốc điều.
⑶ Tỉnh điều, còn gọi là trung điều. Đây là tên tắt của Trung tâm Điều độ Trung ương do các công ty điện lực tỉnh và khu tự trị thành lập, là cơ quan điều độ lưới điện thuộc cấp tỉnh điều. Nó chịu trách nhiệm vận hành và thao tác các lưới điện 220KV trong tỉnh và các nhà máy điện thủy điện, nhiệt điện vừa và lớn được kết nối vào lưới điện 220KV và thấp hơn trong tỉnh, đồng thời tuân theo sự điều độ của tỉnh điều.
⑷ Địa điều. Đây là tên tắt của trạm điều độ được thành lập bởi các công ty điện lực cấp thành phố trực thuộc tỉnh, là cơ quan điều độ thuộc cấp tỉnh điều. Nó chịu trách nhiệm điều độ mạng lưới và nguồn cung điện chính trong phạm vi cung cấp điện của công ty điện lực, đồng thời quản lý vận hành các nhà máy điện địa phương và nhà máy điện tự động của doanh nghiệp, tuân theo sự điều độ của tỉnh điều.
⑸ Huyện điều. Đây là tên tắt của trạm điều độ do công ty điện lực thành lập, chịu trách nhiệm điều độ mạng lưới phân phối và nguồn điện trong huyện. Về mặt điều độ, nó thuộc quản lý của địa điều, tuân theo sự điều độ của địa điều.
Tất cả các cấp tổ chức điều độ lưới điện đều có các ca vận hành hệ thống (3-4 ca hoặc 4-5 ca), mỗi ca có 1 nhân viên chính và 2 nhân viên phó.
Thao tác chuyển mạch là một công việc phức tạp và rất quan trọng, sự đúng đắn của thao tác trực tiếp liên quan đến
Hiện nay, vận hành trạm biến áp được thực hiện theo ca hoặc (từ 3-4 người hoặc 5-6 người), theo lịch trực 4 ca 3 ca hoặc 5 ca 3 ca, tức là thay đổi ca 8 giờ hoặc 6 giờ. Đối với trạm biến áp không có người trực, được điều khiển bởi trung tâm vận hành trạm biến áp (trạm tập trung), trong trung tâm (trạm tập trung) có đặt trung tâm giám sát và đội vận hành, sau đó các ca trực luân phiên trong nhóm vận hành.
3. Chế độ bàn giao ca
Hiện nay, vận hành trạm biến áp bao gồm các ca vận hành và (3-4 ca hoặc 4-5 ca). Thực hiện lịch trực 4 ca 3 ca hoặc 5 ca 4 ca, tức là thay đổi ca 8h hoặc 6h. Trạm biến áp không có người trực được điều khiển bởi trạm điều khiển trạm biến áp, nơi có các vận hành luân phiên. Mỗi vận hành (hoặc mỗi vận hành trong trạm điều khiển trạm biến áp) được gọi là đơn vị vận hành trực.
Mỗi vận hành toàn trạm biến áp do (trưởng trạm) lãnh đạo, các vận hành và tạo thành tổ chức vận hành của trạm biến áp.
Là chế độ mà nhân viên trực vận hành phải tuân theo các quy định và yêu cầu khi bàn giao ca và tiếp nhận ca, gọi là chế độ bàn giao ca. Chế độ bàn giao ca là một biện pháp mạnh mẽ để đảm bảo cung cấp điện liên tục. Chế độ này quy định nội dung, quy định, yêu cầu và lưu ý trong bàn giao ca. Khi nhân viên trực vận hành bàn giao ca, họ phải: bàn giao một cách nghiêm túc và có trách nhiệm, tiếp nhận một cách rõ ràng trong tâm trí. Chỉ khi thực hiện nghiêm túc chế độ bàn giao ca, mới có thể tránh được các sự cố do bàn giao ca không rõ ràng gây ra.
Do hệ thống điện là một toàn thể hữu cơ, bất kỳ sự thay đổi nào trong điều kiện vận hành của thiết bị chính cũng sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống điện. Do đó, hệ thống điện phải xây dựng hệ thống điều độ vận hành thống nhất. tu vi 12 con giap Hệ thống điều độ vận hành lưới điện bao gồm các đơn vị vận hành trạm biến áp (bao gồm cả trạm điều khiển trạm biến áp), các cơ quan điều độ cấp lưới điện, v. Vận hành lưới điện do cơ quan điều độ lưới điện điều độ thống nhất. Cơ quan điều độ cấp dưới phải tuân thủ điều độ của cơ quan điều độ cấp trên. Mỗi cấp cơ quan điều độ phải tuân thủ điều độ của cơ quan điều độ cấp trên, các đơn vị vận hành trạm biến áp (bao gồm trạm biến áp, trạm biến tần, trạm chuyển tần, trạm đóng cắt) phải tuân thủ điều độ của cơ quan điều độ có thẩm quyền điều độ.
Người điều độ trong ca làm việc của mình là người lãnh đạo kỹ thuật trong hệ thống vận hành cấp này, chịu trách nhiệm thực hiện các thao tác vận hành và xử lý sự cố trong phạm vi quản lý, đối với các điều độ viên trong cơ quan điều độ cấp dưới,
4. Chế độ kiểm tra định kỳ
Lệnh điều độ. Trong thời gian làm việc, trưởng ca (người điều độ) của trạm biến áp chịu trách nhiệm tiếp nhận lệnh điều độ của điều độ viên cấp trên, chỉ đạo các thao tác vận hành và xử lý sự cố trong trạm biến áp.
Là chế độ mà nhân viên trực vận hành trong thời gian làm việc kiểm tra định kỳ, định điểm, định trách nhiệm toàn diện các thiết bị điện và hệ thống, gọi là chế độ kiểm tra định kỳ. Nhờ vào kiểm tra định kỳ, có thể phát hiện kịp thời khuyết tật thiết bị và loại bỏ các mối nguy hiểm của thiết bị, nắm bắt tình trạng vận hành và mức độ sức khỏe của thiết bị, tích lũy tài liệu vận hành thiết bị, từ đó đảm bảo vận hành an toàn của thiết bị.
5. Chế độ thử nghiệm và chuyển đổi định kỳ của thiết bị
6. Chế độ phân tích vận hành
7. Chế độ quản lý khuyết tật thiết bị
8. Chế độ bảo trì vận hành
Chế độ bảo trì vận hành chủ yếu liên quan đến bảo trì các bộ phận như chổi than, cầu chì, v.v., ngoài ra theo các mục bảo trì đã định, thực hiện dọn dẹp, kiểm tra và thử nghiệm theo chu kỳ bảo trì. Đối với các khuyết tật thiết bị phát hiện, nhân viên trực vận hành có thể xử lý kịp thời, nếu không thể xử lý thì do nhân viên bảo trì hoặc hỗ trợ nhân viên bảo trì xử lý, đảm bảo thiết bị vận hành ở trạng thái tốt.
9. Chế độ quy trình vận hành và điều độ
Giấy phép làm việc điện: Là tài liệu viết rõ nhân viên làm việc, nhiệm vụ và nội dung công việc, thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn. Thực hiện thủ tục cấp phép làm việc, giám sát làm việc, gián đoạn, di chuyển và kết thúc công việc.
Trong điều kiện bình thường (trừ trường hợp sự cố), mọi công việc trên thiết bị điện đều phải điền vào giấy phép làm việc hoặc thực hiện theo lệnh (miệng hoặc điện thoại), được gọi là chế độ giấy phép làm việc. Chế độ giấy phép làm việc là đảm bảo
Trạm biến áp đã soạn thảo quy trình vận hành điện cho các thiết bị và hệ thống điện phù hợp với thực tế tại hiện trường, đồng thời bố trí quy trình điều độ hệ thống điện. Quy trình vận hành điện bao gồm hệ thống chính điện, hệ thống điện trạm, biến áp,
10. Nhật ký trực và nhật ký vận hành
(1) Nhật ký trực
(2) Nhật ký vận hành
Để tránh xảy ra sự cố cá nhân và thiết bị, đảm bảo vận hành an toàn cho hệ thống và thiết bị, nhân viên trực phải thực hiện các thao tác theo yêu cầu của giấy phép làm việc, thực hiện các biện pháp an toàn, và nhân viên trực (người cấp phép làm việc) cùng người phụ trách sửa chữa (người giám sát) cùng nhau xử lý thủ tục khởi công giấy phép làm việc. Khi công việc sửa chữa kết thúc, nhân viên trực và người phụ trách sửa chữa cùng kiểm tra và nghiệm thu thiết bị đã sửa chữa, cùng nhau xử lý thủ tục kết thúc giấy phép làm việc.
11. Chế độ nghiệm thu bảo trì thiết bị
Bất kỳ thao tác đảo mạch nào ảnh hưởng đến sản xuất máy phát (bao gồm công suất phản kháng) hoặc thay đổi chế độ vận hành hệ thống điện, cũng như các thao tác phức tạp như mở và đóng máy phát và lò hơi, đều phải điền vào phiếu thao tác, được gọi là chế độ phiếu thao tác.
Chế độ phiếu thao tác là biện pháp tổ chức quan trọng để đảm bảo thực hiện đúng và nhanh chóng các nhiệm vụ thao tác, ngăn ngừa thao tác sai. Quy định này bao gồm các yêu cầu về sử dụng phiếu thao tác, yêu cầu điền phiếu thao tác, thao tác phiếu thao tác, giám sát và lặp lại thao tác, quản lý phiếu thao tác, v.v.
Việc thao tác đóng cắt là một công việc phức tạp và rất quan trọng, sự chính xác của việc thao tác trực tiếp ảnh hưởng đến việc vận hành.
An toàn của nhân viên vận hành và thiết bị, liên quan đến vận hành hệ thống chính sách, do đó phải tuân thủ nghiêm ngặt chế độ phiếu thao tác. Vi phạm chế độ phiếu thao tác sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Ví dụ, nếu người giám sát không giám sát nghiêm túc, người thực hiện thao tác không thực hiện lời nhắc và lặp lại, kết quả có thể dẫn đến thao tác sai của người thực hiện.
3.
Nhân viên trực vận hành khi thực hiện giao ca và nhận ca phải tuân thủ các quy định và yêu cầu về chế độ, được gọi là chế độ giao ca.
Chế độ giao ca là một biện pháp hiệu quả để đảm bảo cung cấp điện liên tục và bình thường. Chế độ này quy định nội dung, quy định, yêu cầu và lưu ý trong quá trì Nhân viên trực vận hành khi thực hiện giao ca phải: giao ca một cách có trách nhiệm, nhận ca rõ ràng trong đầu. Chỉ khi thực hiện nghiêm túc chế độ giao ca, mới có thể tránh được các sự cố do giao ca không rõ ràng gây ra.
Trong thời gian trực, nhân viên trực vận hành tiến hành kiểm tra định kỳ, định điểm, định trách nhiệm toàn diện đối với các thiết bị điện và hệ thống liên quan, được gọi là chế độ kiểm tra vòng quay. Qua kiểm tra vòng quay, có thể phát hiện kịp thời các khuyết tật của thiết bị và loại bỏ các nguy cơ tiềm ẩn của thiết bị, nắm bắt tình trạng vận hành và mức độ khỏe mạnh của thiết bị, tích lũy tài liệu vận hành thiết bị, từ đó đảm bảo vận hành an toàn của thiết bị.
Chế độ bảo trì vận hành chủ yếu tập trung vào bảo trì các bộ phận như chổi than, cầu chì, v.v., sau đó theo các mục bảo trì đã được lập, tiến hành dọn vệ sinh, kiểm tra và thử nghiệm theo chu kỳ bảo trì. Đối với các khuyết tật phát hiện được trên thiết bị, nhân viên trực vận hành có thể xử lý kịp thời, nếu không xử lý được thì do nhân viên bảo trì hoặc hỗ trợ nhân viên bảo trì xử lý, để đảm bảo thiết bị ở trạng thái vận hành tốt.
Trạm biến áp dựa trên thực tế tại hiện trường đã biên soạn quy trình vận hành điện cho các thiết bị và hệ thống điện tương ứng của đơn vị mình, đồng thời bố trí quy trình điều độ hệ thống điện. Quy trình vận hành điện bao gồm hệ thống chính điện, hệ thống điện trạm, biến áp,
4.




Chế độ kiểm tra định kỳ quy định yêu cầu, quy định, chu kỳ kiểm tra và phương pháp kiểm tra cơ bản. Chế độ kiểm tra định kỳ là một trong những phương tiện quan trọng để giảm thiểu sự cố và đảm bảo an toàn sản xuất. Các nhân viên vận hành cấp bậc phải thực hiện công việc kiểm tra định kỳ thiết bị, không ngừng tổng kết và nâng cao kinh nghiệm kiểm tra định kỳ.
5.
Nhà máy điện và trạm biến áp theo quy định tiến hành thử nghiệm định kỳ và chuyển đổi vận hành thiết bị chính, được gọi là chế độ thử nghiệm và chuyển đổi định kỳ. Qua việc thử nghiệm định kỳ và chuyển đổi vận hành thiết bị, đảm bảo tình trạng nguyên vẹn của thiết bị, đảm bảo rằng thiết bị dự phòng thực sự có thể được sử dụng khi thiết bị đang vận hành gặp sự cố.
Chế độ này quy định các quy định, yêu cầu, chu kỳ và các yêu cầu ghi chép về thử nghiệm định kỳ và chuyển đổi thiết bị. Việc thử nghiệm định kỳ và chuyển đổi thiết bị phải điền vào phiếu thao tác và ghi chép đầy đủ.
hai phiếu ba chế độ
6.
Hàng tháng tổ chức một hoạt động phân tích vận hành, phân tích toàn diện tình hình thực hiện hai phiếu ba chế độ, sự cố, sự cố, bất thường, khiếm khuyết thiết bị, tải và điện áp, cân bằng điện năng, v.v., phân tích tình hình an toàn và kinh tế vận hành cũng như quản lý vận hành của, tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn và kinh tế vận hành cũng như các vấn đề tiềm ẩn, đề xuất các biện pháp cụ thể để đảm bảo vận hành an toàn và kinh tế, và ghi chép lại kết quả phân tích vận hành trong sổ ghi chép phân tích vận hành được gọi là chế độ phân tích vận hành.
Chế độ này quy định nội dung, phương pháp và yêu cầu của phân tích vận hành. Các nhân viên sản xuất cấp bậc phải nghiêm túc thực hiện công việc phân tích vận hành.
7.
Chế độ quản lý khiếm khuyết thiết bị là chế độ trong đó nhân viên trực kiểm tra, đăng ký, báo cáo và ghi lại kết quả khắc phục khiếm khuyết thiết bị. Chế độ này nhằm loại bỏ kịp thời các khiếm khuyết thiết bị ảnh hưởng đến vận hành an toàn hoặc đe dọa an toàn sản xuất, nâng cao tỷ lệ hoàn hảo của thiết bị, đảm bảo an toàn sản xuất. Nó là cơ sở để lập kế hoạch bảo trì và thử nghiệm thiết bị.
Chế độ này quy định phân loại khiếm khuyết thiết bị, kiểm tra khiếm khuyết, ghi chép khiếm khuyết và yêu cầu ghi chép, báo cáo khiếm khuyết, ghi chép nghiệm thu sau khi khắc phục khiếm khuyết.
8.




9.


Quy trình vận hành của động cơ điện, thiết bị phân phối, bảo vệ rơ le, thiết bị tự động, v.v. Những quy trình này là tổng kết khoa học về vận hành an toàn thiết bị điện, phản ánh quy luật khách quan trong vận hành thiết bị điện, là biện pháp kỹ thuật quan trọng đảm bảo an toàn sản xuất trong trạm biến áp, là căn cứ cơ bản cho nhân viên vận hành điện. Tất cả nhân viên vận hành thiết bị điện đều phải học hỏi chăm chỉ và thực hiện đúng các quy trình này.
Các cơ quan điều độ cấp khác cũng có các quy trình điều độ tương ứng, là cơ sở để điều độ viên thực hiện điều độ chính xác. Các điều độ viên cấp khác cũng phải học hỏi và thực hiện đúng quy trình điều độ của lưới điện.
10.
1
Để giúp nhân viên trực nắm bắt kịp thời tình trạng vận hành của thiết bị và hiểu được tài liệu tích lũy trước đây của thiết bị, thường có các sổ ghi chép như: sổ ghi chép giao ca, sổ ghi chép thao tác đóng cắt, sổ ghi chép giấy phép làm việc, sổ ghi chép thay đổi thiết bị, sổ ghi chép cách điện thiết bị, sổ ghi chép thay đổi định trị bảo vệ rơ le và thiết bị tự động, sổ ghi chú bảng điện, sổ ghi chép sự cố cắt mạch, sổ ghi chép khiếm khuyết thiết bị, sổ ghi chép thay thế cầu chì, sổ ghi chép vị trí đầu nối biến áp, sổ ghi chép vị trí đầu nối cuộn cảm dập hồ quang, v. keo truc tuyen Tất cả các sổ này được gọi là nhật ký trực.
2
Ghi chép nhật ký vận hành là phản ánh văn bản động của công việc trực, là nội dung quan trọng trong toàn bộ công việc vận hành. Nó giúp nhân viên trực nắm bắt các thông số vận hành của thiết bị điện, thực hiện phân tích vận hành; phát hiện các nguy cơ của thiết bị, điều chỉnh tải và thay đổi chế độ vận hành kịp thời, từ đó đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ sản xuất và chỉ tiêu tiêu hao. Nhân viên trực phải học cách ghi chép nhật ký vận hành và tính toán các thông số liên quan.
11.
Đối với các thiết bị điện một và hai cấp được xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, thay thế, bảo trì, kiểm tra và hiệu chuẩn, sau khi nghiệm thu đạt yêu cầu và thủ tục đầy đủ, mới có thể đưa vào vận hành hệ thống, được gọi là chế độ nghiệm thu bảo trì thiết bị. Chế độ vận hành trạm biến áp còn bao gồm: chế độ đào tạo tại hiện trường (nội dung bao gồm bài giảng kỹ thuật, câu hỏi kỹ thuật, diễn tập chống sự cố, dự đoán sự cố, kiểm tra tại hiện trường, thi thao tác, thi kỹ thuật, v.v.). Chế độ quản lý thiết bị chống sai, (thiết bị mới phải có chức năng chống sai (năm chức năng chống sai) và nghiệm thu đạt yêu cầu, nếu không thì phải được sự phê duyệt của tổng kỹ sư cục trước khi đưa vào vận hành). Chế độ phòng cháy và bảo vệ, chế độ công tác tư tưởng chính trị. Ngoài ra, nhân viên trực trạm biến áp còn phải ghi chép kịp thời, chính xác và đầy đủ nhật ký trực và nhật ký vận hành.